Khám phá 6 trang 78 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho ABCD là một hình bình...
Câu hỏi:
Khám phá 6 trang 78 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cho ABCD là một hình bình hành. Giải thích tại sao tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau trong mỗi trường hợp sau:
Trường hợp 1: AB = AD.
Trường hợp 2: AC vuông góc với BD.
Trường hợp 3: AC là đường phân giác góc BAD.
Trường hợp 4: BD là đường phân giác góc ABC.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Giang
Để giải câu hỏi trên, ta có thể chứng minh từng trường hợp một như sau:Trường hợp 1: AB = ADVì ABCD là hình bình hành nên AD = BC và AB = CD.Lại có AB = AD (giả thiết)Do đó ta có: AB = AD = BC = CD.Trường hợp 2: AC vuông góc với BDVì ABCD là hình bình hành nên AD = BC, AB = CD và hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường.Xét tam giác DOAB và DOCB, ta có:∠AOB = ∠COB = 90°; OB là cạnh chung; OA = OCDo đó tam giác DOAB = tam giác DOCB (hai cạnh góc vuông)Suy ra: AB = CB (hai cạnh tương ứng).Mà AD = BC, AB = CD nên AB = CD = CB = DA.Trường hợp 3: AC là đường phân giác góc BADVì ABCD là hình bình hành nên AB // CDTa có ∠BAC = ∠CDA (so le trong).Mà ∠BAC = ∠CAD (do AC là tia phân giác của góc BAD)Suy ra ∠CAD = ∠CDATam giác ACD có ∠CAD = ∠CDA nên là tam giác cân tại DSuy ra AD = DCLại có AB = CD và AD = BC (chứng minh trên)Do đó AB = BC = CD = DA.Trường hợp 4: BD là đường phân giác góc ABCChứng minh tương tự như trường hợp 3, từ đó ta cũng có AB = BC = CD = DA.Do đó, trong mọi trường hợp, tứ giác ABCD đều có bốn cạnh bằng nhau.
Câu hỏi liên quan:
- 1. Hình bình hànhThực hành 1 trang 74 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cho hình bình...
- Vận dụng 1 trang 74 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Mắt lưới của một lưới bóng chuyền...
- Vận dụng 2 trang 74 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Mặt trước của một công trình xây...
- Thực hành 2 trang 76 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Trong các tứ giác ở Hình 9, tứ...
- Vận dụng 3 trang 76 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Quan sát Hình 10, cho biết...
- 2. Hình thoiThực hành 3 trang 78 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cho hình thoi MNPQ có...
- Vận dụng 4 trang 78 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Tính độ dài cạnh của các khuy áo...
- Vận dụng 5 trang 79 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Một hoa văn trang trí được ghép bởi...
- Vận dụng 6 trang 79 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Một tứ giác có chu vi là 52 cm và...
- Bài tậpBài tập 1 trang 80 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cần thêm một điều kiện gì để...
- Bài tập 2 trang 80 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cho hình bình hành ABCD, kẻ AH vuông...
- Bài tập 3 trang 80 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là...
- Bài tập 4 trang 80 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho hình bình hành ABCD (AB...
- Bài tập 5 trang 80 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho hình bình hành ABCD. Gọi I,...
- Bài tập 6 trang 81 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho hình 21. Chứng minh rằng tứ...
- Bài tập 7 trang 81 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho hình thoi ABCD, hai đường...
- Bài tập 8 trang 81 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho tam giác ABC cân tại A, gọi...
- Bài tập 9 trang 81 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST: Tìm các hình bình hành và hình thang...
- Khởi động trang 73 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Quan sát hình chụp các mái nhà...
- Khám phá 1 trang 73 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Hình 1a là hình ảnh của một...
- Khám phá 2 trang 74 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho tứ giác ABCD có các cạnh...
- Khám phá 3 trang 75 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Cho tứ giác ABCD có P là giao...
- Khám phá 4 trang 76 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:Hình 11a là hình chụp tấm lưới...
- Khám phá 5 trang 77 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 1 CTST:a) Hình thoi có là hình bình...
Trong trường hợp 3, AC là đường phân giác góc BAD nên ta có ∠BAC = ∠DAC. Khi kết hợp với AB = AD (vì ABCD là hình bình hành), ta suy ra cả ba tam giác đều đồng cân tại A. Do đó, tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau.
Trong trường hợp 2, AC vuông góc với BD nên ta có hai tam giác ADC và ABC cân tại A. Do đó, ta có cạnh AD = AC và cạnh AB = AC. Kết hợp với CB = DA (vì ABCD là hình bình hành), ta suy ra tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau.
Trong trường hợp 1, ta có AB = AD và ABCD là hình bình hành nên cạnh AB và cạnh AD đều bằng độ dài cạnh đối diện của nó. Do đó, tứ giác ABCD có bốn cạnh bằng nhau.