5.Ngâm một lá sắt trong 100 ml dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc phản ứng, lấy lá sắt ra rửa...

Câu hỏi:

5. Ngâm một lá sắt trong 100 ml dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc phản ứng, lấy lá sắt ra rửa nhẹ, làm khô rồi đem cân, thấy khối lượng lá sắt tăng thêm 0,2 gam so với khối lượng lá sắt ban đầu (giả thiết toàn bộ lượng đồng bám trên lá săt). Xác định nồng độ mol của dung dịch CuSO4 đã dùng.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Đạt
Để giải bài toán trên, ta cần áp dụng phương pháp giải như sau:
1. Xác định số mol Fe phản ứng được ký hiệu là x (mol).
2. Thiết lập phương trình phản ứng: Fe + CuSO4 -> FeSO4 + Cu.
3. Sử dụng công thức tính số mol: (khối lượng tăng)/(khối lượng mol của Fe) = (0,2)/(56) = x.
4. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4: CM = n/V = x/0,1.

Vậy, câu trả lời cho câu hỏi trên là nồng độ mol của dung dịch CuSO4 đã dùng là 0,25 M.
Bình luận (3)

Trần Bảo Trân

Với lượng CuSO4 đã dùng là 0,00357 mol, ta có thể tính được khối lượng CuSO4 làm tăng khối lượng lá sắt bằng cách dùng công thức: (63,5 + 32 + 4*16)*0,00357 = 2,3625 gam. Vì khối lượng ban đầu của lá sắt là 56 gam, nên khối lượng CuSO4 đã dùng là 2,3625/56 = 0,0422 mol. Do đó, nồng độ mol của dung dịch CuSO4 đã dùng là 0,0422 M.

Trả lời.

Khánh Linh Nguyễn

Khối lượng mol CuSO4 trong 100 ml dung dịch với nồng độ mol là n = 0,00357 mol / 0,1 L = 0,0357 M. Vậy nồng độ mol của dung dịch CuSO4 đã dùng là 0,0357 M.

Trả lời.

Trung Hieu Nguyen

Dựa vào phản ứng giữa sắt và đồng(II) sunfat, ta có phương trình hóa học: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu. Theo phản ứng này, 1 mol Fe phản ứng với 1 mol CuSO4. Do khối lượng lá sắt tăng thêm 0,2 gam sau phản ứng, ta suy ra lượng CuSO4 đã phản ứng với Fe là 0,2/56 = 0,00357 mol.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.09014 sec| 2204.07 kb