Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Long
Để tìm tập xác định của mỗi hàm số, ta cần xem xét những giá trị của biến số mà làm cho hàm số tồn tại và không gây ra các vấn đề như chia cho 0 hoặc căn bậc hai của số âm.a) Hàm số y = -4x + 9Để hàm số tồn tại, không có ràng buộc đặc biệt đối với x, vì vậy tập xác định của hàm số này là tập hợp tất cả các số thực, tức là D = R.b) Hàm số y = $\frac{5}{x - 1}$Để tránh trường hợp chia cho 0, ta cần xác định x khác 1, vì vậy tập xác định của hàm số này là D = {x $\in $ R|x $\neq $ 1} = R - {1}.c) Hàm số y = $\frac{x - 1}{x^{2} - 3x + 2}$Trước hết, phân tích mẫu, ta có $x^{2} - 3x + 2 = (x - 2)(x - 1)$. Do đó, hàm số trở thành y = $\frac{x - 1}{x - 2}$.Để tránh trường hợp chia cho 0, ta cần x khác 2, nên tập xác định của hàm số này là D = {x $\in $ R|x $\neq $ 2} = R - {2}.d) Hàm số y = 1 - $\sqrt{4 - x}$Để biểu thức dưới dấu căn không âm, ta cần $4 - x \geq 0$, suy ra x $\leq $ 4. Do đó, tập xác định của hàm số này là D = {x $\in $ R|x $\leq $ 4}.e) Hàm số y = $\frac{5}{\sqrt{1 - 2x}}$Để biểu thức dưới dấu căn không âm, ta cần $1 - 2x > 0$, suy ra x < $\frac{1}{2}$. Vì vậy, tập xác định của hàm số này là D = {x $\in $ R|x < $\frac{1}{2}$}.Vậy, đáp án chi tiết cho câu hỏi trên là:a) D = Rb) D = R - {1}c) D = R - {2}d) D = {x $\in $ R|x $\leq $ 4}e) D = {x $\in $ R|x < $\frac{1}{2}$}.