Bài kiểm tra học kì ICâu 1: Phân tử ADN tự nhân đôi dựa trên những nguyên tắc nào?Câu 2: Cơ chế NST...
Bài kiểm tra học kì I
Câu 1: Phân tử ADN tự nhân đôi dựa trên những nguyên tắc nào?
Câu 2: Cơ chế NST xác định giới tính ở người được thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao trong xã hội tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1:1?
Câu 3: Đột biến cấu trúc NST là gì? Gồm những dạng nào? Nêu nguyên nhân gây ra đột biến cấu trúc NST.
Câu 4: Hãy chọn các cụm từ dưới đây điền vào chỗ trống để câu trở nên hoàn chỉnh và hợp lí:
a- Phân tử
b- ADN tái tổ hợp
c- ADN nhiễm sắc thể
d- ADN lai
e- ADN làm thể truyền
g- Enzim nối
h- Enzim cắt
i - ADN thể truyền
k- Tế bào nhận
l- gen đã ghép
Kĩ thuật gen gồm 3 khâu, ứng với 3 phương pháp chủ yếu:
- Khâu 1: Phương pháp (1)............... của tế bào cho và tách (2)..............dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.
- Khâu 2: Phương pháp tạo nên (3)...............được gọi là (4).................. ADN của tế bào cho và phân tử (5).................được cắt ở vị trí xác định nhờ các (6).............. chuyên biệt, ngay lập tức, ghép đoạn ADN của tế bào cho vào (7)............ nhờ (8)..............
- Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào (9)........... tạo điều kiện cho (10)........... thể hiện.
Nguyên tắc bổ sung: Các nucleotides tự do sẽ gắn vào mạch gốc của ADN theo quy luật cặp cơ sở, tức là Adenin ghép với Thymine và Guanin ghép với Cytosine.
Nguyên tắc bảo toàn: Mỗi mạch ADN con mới sẽ được tổng hợp dựa trên một mạch của ADN mẹ, giữ nguyên thông tin gen trên mạch đó và tạo ra một mạch ADN mới.
Câu 2: Cơ chế NST xác định giới tính ở người dựa vào các cặp NST. Cặp NST số 23 ở nam là XY và cặp NST số 23 ở nữ là XX. Tỉ lệ giới tính sinh ra xấp xỉ 1:1 là do thành phần tinh trùng của nam gồm 50% là tinh trùng mang nhiễm sắc thể X và 50% là tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y. Khi tinh trùng thụ tinh, cơ hội cho tinh trùng mang nhiễm sắc thể X và Y là bằng nhau, dẫn đến tỉ lệ giới tính sinh ra gần như 1:1.
Câu 3: Đột biến cấu trúc NST là sự thay đổi trong cấu trúc của NST, bao gồm mất đoạn, thêm đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn. Nguyên nhân gây ra đột biến cấu trúc NST có thể là do tác động của các tác nhân vật lý hoặc hóa học, phá vỡ cấu trúc NST hoặc sắp xếp lại các đoạn của chúng. Đột biến cấu trúc NST thường đều gây hại cho sinh vật.
- I. Mục tiêuII. Hoạt động 1:Hệ thống hóa kiến thức sinh học THCS1. Đa dạng sinh họcBảng 68.1....
- 2. Tiến hóa của thực vật và động vậta, Phát sinh thực vậtb, Sự tiến hóa của giới Động vậtCác ngành...
- 3. Sinh học cơ thểBảng 68.7 Chức năng của các cơ quan ở cây có hoaCác cơ quanchức...
- 4. Sinh học tế bàoBảng 68.9. Chức năng của các bộ phận ở tế bàoCác bộ phậnChức năngThành tế...
- 5. Di truyền và biến dịBảng 68.12. Các cơ chế của hiện tượng di truyềnCơ sở vật chấtCơ chếHiện...
- 6. Sinh vật và môi trường-Giải thích sơ đồ hình 68.2 theo chiều mũi tên:- Bảng 68.16.Đặc điểm của...
- Bài kiểm tra học kì IICâu 1: Hãy chọn phương án đúng1. Một nhóm cá thể cùng loài sống trong một khu...
Câu 4: Kĩ thuật gen gồm 3 khâu: Khâu 1: Phương pháp chọn và tách tế bào, Khâu 2: Phương pháp tạo ra gen đã ghép và cắt ADN, Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận để thể hiện gen.
Câu 3: Đột biến cấu trúc NST là quá trình thay đổi trong cấu trúc ADN của một gen. Đột biến có thể xảy ra do sự thay đổi trong chuỗi nucleotides, lặp lại nucleotides, hoặc thậm chí mất hoặc thêm vào những phần của gene.
Câu 2: Cơ chế NST xác định giới tính ở người được thể hiện thông qua việc con trai mang một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y, trong khi con gái mang hai nhiễm sắc thể X. Tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1:1 do quá trình số hóa nhiễm sắc thể X và Y khiến cho các tế bào tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y hoặc X có xác suất như nhau.
Câu 1: Phân tử ADN tự nhân đôi dựa trên nguyên tắc của chuỗi gần nhau và chuỗi hoàn chỉnh. Khi phân tử ADN nhân đôi, hai chuỗi sẽ tách ra và mỗi chuỗi sẽ phục nhiên lập lại thành một chuỗi mới chứa một chuỗi gần nhau và một chuỗi hoàn toàn mới.