BÀI TẬPBài tập 1 trang 90 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 2 CTST:Trong hộp có 5 quả bóng...

Câu hỏi:

BÀI TẬP

Bài tập 1 trang 90 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 8 tập 2 CTST: Trong hộp có 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau và được đánh số lần lượt là 5; 8; 10; 13; 16. Lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất của các biến cố:

A: "Số ghi trên quả bóng là số lẻ"

B: "Số ghi trên quả bóng chia hết cho 3"

C: "Số ghi trên quả bong lớn hơn 4"

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Dung
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số phần tử thuận lợi cho từng biến cố và sau đó tính xác suất của từng biến cố bằng cách chia số phần tử thuận lợi cho tổng số phần tử trong không gian mẫu.

1. Biến cố A: "Số ghi trên quả bóng là số lẻ"
- Có 2 quả bóng thỏa mãn điều kiện là số lẻ (5 và 13)
- Xác suất của biến cố A là: P(A) = 2/5

2. Biến cố B: "Số ghi trên quả bóng chia hết cho 3"
- Không có quả bóng nào thỏa mãn điều kiện chia hết cho 3
- Xác suất của biến cố B là: P(B) = 0/5 = 0

3. Biến cố C: "Số ghi trên quả bóng lớn hơn 4"
- Có 5 quả bóng thỏa mãn điều kiện lớn hơn 4 (5, 8, 10, 13, 16)
- Xác suất của biến cố C là: P(C) = 5/5 = 1

Vậy, câu trả lời cho câu hỏi sẽ là:
A. Xác suất để lấy ra một quả bóng có số ghi trên là số lẻ là 2/5.
B. Xác suất để lấy ra một quả bóng có số ghi trên chia hết cho 3 là 0.
C. Xác suất để lấy ra một quả bóng có số ghi trên lớn hơn 4 là 1.
Bình luận (3)

Khoa vũ

C: Để tính xác suất của biến cố C, ta thấy có 3 quả bóng có số lớn hơn 4 là 5, 8, 10 trong tổng số 5 quả bóng. Vậy xác suất của biến cố C là 3/5.

Trả lời.

Huy

B: Để tính xác suất của biến cố B, ta thấy có 2 quả bóng có số chia hết cho 3 là 10, 16 trong tổng số 5 quả bóng. Vậy xác suất của biến cố B là 2/5.

Trả lời.

Hoàng Quỳnh Trang

A: Để tính xác suất của biến cố A, ta thấy có 3 quả bóng có số lẻ trên đó là 5, 13, 16 trong tổng số 5 quả bóng. Vậy xác suất của biến cố A là 3/5.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.13157 sec| 2207.258 kb