Bài tập 2. Gieo hai con xúc xắc cân đối và đồng chất. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:a. "Tổng số...
Câu hỏi:
Bài tập 2. Gieo hai con xúc xắc cân đối và đồng chất. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:
a. "Tổng số chấm nhỏ hơn 10";
b. "Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 3".
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Vương
Để giải câu hỏi trên, ta cần tìm số phần tử của không gian mẫu và sau đó tính xác suất của mỗi biến cố.1. Số phần tử của không gian mẫu là: n($\Omega$) = 6 * 6 = 36a. Biến cố A: "Tổng số chấm nhỏ hơn 10"- Biến cố đối của A là $\bar{A}$: "Tổng số chấm lớn hơn hoặc bằng 10"- Số phần tử của $\bar{A}$: n($\bar{A}$) = 6- Xác suất của biến cố A: P(A) = 1 - P($\bar{A}$) = 1 - $\frac{6}{36}$ = $\frac{5}{6}$b. Biến cố B: "Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 3"- Số các phép gieo thỏa mãn biến cố B: n(B) = 20- Xác suất của biến cố B: P(B) = $\frac{20}{36}$ = $\frac{5}{9}$2. Cách khác để tính xác suất biến cố B:- Biến cố đối của B là $\bar{B}$ "Tích số chấm xuất hiện không chia hết cho 3"- Số phần tử thuận lợi cho $\bar{B}$: n($\bar{B}$) = 4 * 4 = 16- Xác suất của biến cố B: P(B) = 1 - P($\bar{B}$) = 1 - $\frac{16}{36}$ = $\frac{5}{9}$Do đó, câu trả lời đầy đủ và chi tiết hơn cho câu hỏi trên là:a. Xác suất của biến cố "Tổng số chấm nhỏ hơn 10" là $\frac{5}{6}$.b. Xác suất của biến cố "Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 3" là $\frac{5}{9}$.
Câu hỏi liên quan:
- Bài tập 1. Tung ba đồng xu cân đối và đồng chất. Xác định biến cố đối của mỗi biến cố sau và tính...
- Bài tập 3. Hộp thứ nhất đựng 1 thẻ xanh, 1 thẻ đỏ và 1 thẻ vàng. Hộp thứ hai đựng 1 thẻ xanh và 1...
- Bài tập 4. Trong hộp có một số quả bóng màu xanh và màu đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. An...
- Bài tập 5. Năm bạn Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí và Tín xếp hàng một cách ngẫu nhiên thành một hàng ngang để...
Dựa vào các tính toán trên, ta có thể tính được xác suất của mỗi biến cố theo yêu cầu trong bài toán. Đồng thời, cách giải này cũng giúp học sinh hiểu rõ hơn về xác suất và cách tính xác suất trong các tình huống cụ thể.
Với biến cố b 'Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 3', số trường hợp có thể có là 36 (6 x 6) như trên. Các trường hợp thuận lợi là các cặp số mà tích của chúng chia hết cho 3, tức là các cặp (1,3), (3,1), (2,2), (3,3), (4,6), (6,4), (5,6), (6,5). Vậy xác suất của biến cố b là 8/36 = 2/9.
Với biến cố a 'Tổng số chấm nhỏ hơn 10', số trường hợp có thể có là 36 (6 x 6) vì mỗi con xúc xắc có 6 mặt. Các trường hợp thuận lợi là có tổng số chấm nhỏ hơn 10, tương ứng với các cặp số (1,1), (1,2), (1,3), (1,4), (1,5), (2,1), (2,2), (2,3), (2,4), (3,1), (3,2), (4,1). Vậy xác suất của biến cố a là 12/36 = 1/3.
Để tính xác suất của mỗi biến cố, ta cần tìm số trường hợp thuận lợi và số trường hợp có thể có.