VẬN DỤNG10.12. Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử O2,...

Câu hỏi:

VẬN DỤNG

10.12. Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử O2, CO2, CaCl2, KBr.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Phương
Cách làm:

1. Xác định số electron của từng nguyên tử trong phân tử.
2. Áp dụng quy tắc octet để xác định số liên kết cần tạo ra để mỗi nguyên tử đạt được cấu trúc electron bền nhất.
3. Xác định loại liên kết (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, hoặc liên kết ion-dipole) trong từng phân tử.

Câu trả lời:

- Phân tử O2: Mỗi nguyên tử Oxy (O) có 6 electron valence. Để đạt cấu trúc electron bền nhất, mỗi nguyên tử O sẽ chia sẻ 2 electron với nguyên tử O kia, tạo ra liên kết đôi (liên kết cộng hóa trị).
- Phân tử CO2: Mỗi nguyên tử Oxy (O) và Carbon (C) đều có 6 electron valence. Các nguyên tử này sẽ chia sẻ 4 electron với nhau, tạo ra 2 liên kết đôi giữa Carbon và mỗi nguyên tử Oxy (liên kết cộng hóa trị).
- Phân tử KBr: Kali (K) có 1 electron valence và Brom (Br) có 7 electron valence. Kali sẽ nhường electron cho Brom, tạo ra liên kết ion (K+Br-).
- Phân tử CaCl2: Canxi (Ca) có 2 electron valence và Clo (Cl) có 7 electron valence. Mỗi nguyên tử Calci (Ca) sẽ nhường 2 electron cho mỗi nguyên tử Clo (Cl), tạo ra 2 liên kết ion (Ca2+Cl2-).
Câu hỏi liên quan:
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.07605 sec| 2177.703 kb