Bài 2:Hydrogen sulfide (H2S) và phosphine (PH3) đều là những chất có mũi khó ngửi và rất độc....

Câu hỏi:

Bài 2: Hydrogen sulfide (H2S) và phosphine (PH3) đều là những chất có mũi khó ngửi và rất độc. Trình bày sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử các chất trên.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Ánh
Cách làm:

1. Định nghĩa khái niệm liên kết cộng hóa trị.
2. Phân tích cấu trúc phân tử H2S và PH3 để xác định số lượng electron chia sẻ giữa nguyên tử.
3. Xác định số lượng cặp electron chia sẻ trong liên kết cộng của H2S và PH3.

Câu trả lời:
Liên kết cộng hóa trị trong phân tử H2S được tạo thành giữa hai nguyên tử H và một nguyên tử S bằng hai cặp electron chung. Trong khi đó, liên kết cộng hóa trị trong phân tử PH3 được tạo thành giữa ba nguyên tử H và một nguyên tử P bằng ba cặp electron chung. Điều này giúp giữ các nguyên tử kề nhau và tạo thành cấu trúc phân tử của H2S và PH3.
Câu hỏi liên quan:
Bình luận (4)

Mạc Kỳ Nhiếp

Việc liên kết cộng hóa trị trong phân tử PH3 giúp hoàn thành cấu trúc electron thứ tư của neon cho nguyên tử phosphorus.

Trả lời.

Tường Vi

Tương tự, trong phân tử phosphine (PH3), nguyên tử phosphorus (P) có 5 electron lớn hơn cấp của chất khí, tạo ra 3 liên kết cộng hóa trị với nguyên tử hydro.

Trả lời.

Nguyễn Thị Mỹ Tiên

Sự tạo liên kết cộng hóa trị trong phân tử H2S đến từ việc nguyên tử lưu hóa của lưu hóa sẽ chia sẻ electron với nguyên tử hidro để hoàn thành cấu trúc electron thứ tư của neon.

Trả lời.

phúc Nguyễn

Trong phân tử hydrogen sulfide (H2S), nguyên tử hidro (H) có 1 electron lớn hơn cấp của chất khí, với nguyên tử lưu hóa (2 electron), tạo thành liên kết cộng hóa trị.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.15547 sec| 2198.727 kb