II. Ý nghĩa của bảng tuần hoànCâu 2. Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA của bảng...

Câu hỏi:

II. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn

Câu 2. Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA của bảng tuần hoàn.

a) Viết cấu hình electron của magnesium, nêu một số tính chất cơ bản của đơn chất và oxide, hydroxide chứa magnesium.

b) So sánh tính kim loại của magnesium với các nguyên tố lân cận trọng bảng tuần hoàn.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Văn Giang
Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định nguyên tử số và số hiệu nguyên tử của magnesium để xác định được ô số trên bảng tuần hoàn.
- Bước 2: Viết cấu hình electron của magnesium bằng việc điền electron vào các lớp electron theo quy tắc Aufbau.
- Bước 3a: Nêu các tính chất cơ bản của đơn chất magnesium và các hợp chất oxide, hydroxide chứa magnesium.
- Bước 3b: So sánh tính kim loại của magnesium với các nguyên tố lân cận trên bảng tuần hoàn để nêu ra sự khác biệt giữa chúng.

Câu trả lời cho câu hỏi trên:
a) Cấu hình electron của magnesium là $1s^{2}$$2s^{2}$$2p^{6}$$3s^{2}$. Magnesium là nguyên tố kim loại, có tính chất dẻo, dẫn điện tốt và một số tính chất khác như kim loại khác. Oxide cao nhất của magnesium là MgO, là basic oxide, hydroxide tương ứng là Mg(OH)2 - là base yếu.
b) Magnesium có tính kim loại yếu hơn sodium (Na) và canxi (Ca). Magnesium cũng có tính phi kim mạnh hơn beryllium (Be) và aluminium (Al). Điều này có thể được giải thích bằng cấu trúc nguyên tử, cấu tạo hạt nhân và electron của các nguyên tố.
Bình luận (3)

Anh Chu

a) Cấu hình electron của magnesium là 1s2 2s2 2p6 3s2. Magnesium là một kim loại nhóm IIA có tính chất vừa kim loại vừa kiềm. Đây là một kim loại dẻo, nhẹ và ít phản ứng với nhiều chất khác. Oxide của magnesium (MgO) là chất rắn không màu có tính chất kiềm, có khả năng hòa tan axit. Hydroxide của magnesium (Mg(OH)2) cũng là một chất kiềm, dùng để điều chỉnh pH trong các ứng dụng công nghiệp và dược học.

Trả lời.

nhat

b) Magnesium thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, nên có cùng tính chất kim loại với các nguyên tố khác trong nhóm như beryllium, calcium, strontium và barium. Tính kim loại của magnesium được thể hiện qua việc nó dễ dẽo và dẻo, có khả năng dẫn điện tốt và có tính nhiệt dẫn cao. So với các nguyên tố lân cận trên bảng tuần hoàn, magnesium có tính kim loại tốt hơn beryllium do có kích thước lớn hơn và có khả năng mạnh mẽ hơn trong việc tạo ra liên kết kim loại.

Trả lời.

Theo Huynhf

a) Cấu hình electron của magnesium là 1s2 2s2 2p6 3s2. Magnesium là một kim loại nhẹ, có màu trắng bạch và là một kim loại có tính chất dẻo, dẻo và có độ bền cao. Oxide của magnesium (MgO) là một chất rắn không màu, tan trong nước tạo ra dung dịch kiềm. Hydroxide của magnesium (Mg(OH)2) cũng là một chất rắn, được gọi là dung dịch kiềm vì có khả năng hòa tan axit.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.12493 sec| 2166.461 kb