Giải bài tập 24: Ôn tập học kì 1

Giải bài tập 24: Ôn tập học kì 1

Sách "Giải bài tập 24: Ôn tập học kì 1" là một tài liệu hữu ích dành cho học sinh lớp 9 để ôn tập kiến thức trong môn hóa học. Trong sách, có một phần chuyên sâu về chủ đề "Hóa học và vấn đề môi trường", giúp học sinh hiểu rõ hơn về tác động của hóa học đến môi trường.

Trong phần kiến thức trọng tâm, sách giải bài tập này giải thích về quá trình chuyển đổi kim loại thành các hợp chất vô cơ và ngược lại. Ví dụ cụ thể được nêu rõ, giúp học sinh dễ dàng hình dung và áp dụng vào việc ôn tập và giải bài tập.

Ngoài ra, sách cũng phân tích chi tiết về quá trình chuyển đổi các hợp chất vô cơ thành kim loại. Việc phân tích này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của các hợp chất vô cơ, từ đó nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải các bài tập.

Tổng thể, "Giải bài tập 24: Ôn tập học kì 1" là một tài liệu hữu ích, cung cấp kiến thức chi tiết, dễ hiểu và áp dụng vào thực hành. Hy vọng rằng sách sẽ giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi học kì 1 sắp tới.

Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1. (Trang 71 sách giáo khoa (SGK)) 

Viết các phương trình hoa học biểu diễn các chuyển hóa sau đây :

 Ôn tập học kì 1

 Ôn tập học kì 1

Trả lời: Để giải bài toán này, ta cần viết phương trình hoá học biểu diễn các phản ứng chuyển hóa theo đúng... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 2. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Cho bốn chất sau: Al, AlCl3, Al(OH)3, Al2O3. Hãy sắp xếp bốn chất này thành hai dãy chuyển hóa (mỗi dãy đều gòm 4 chất) và viết các phương trình hóa học tương ứng để thực hiện dãy chuyển hóa đó.

Trả lời: Cách làm:- Xác định các chất cần sắp xếp: Al, AlCl3, Al(OH)3, Al2O3.- Chú ý các phản ứng hóa học... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 3. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Có ba kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp hóa học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học để nhận biết ba kim loại.

Trả lời: Để nhận biết ba kim loại nhôm, bạc và sắt, ta có thể thực hiện các thí nghiệm sau:1. Sử dụng dung... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 4. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Axit H2SO4 loãng phản ứng với tất cả các chất trong dãy chất nào dưới đây ?

A. FeCl3, MgO, Cu, Ca(OH)2 .

B. NaOH, CuO, Ag, Zn.

C. Mg(OH)2, HgO, K2SO3, NaCl .

D. Al, Al2O3, Fe(OH)3, BaCl2.

Trả lời: Để xác định chất nào phản ứng với axit H2SO4 loãng, ta cần xem xét tính acid-base của từng chất... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 5. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Dung dịch NaOH có phản ứng với tất cả các chất trong dãy nào sau đây ?

A. FeCl3, MgCl2, CuO, HNO3.

B. H2SO4, SO2, CO2, FeCl2.

C. Al(OH)3, HCl, CuSO4, KNO3.

D. Al, HgO, H3PO4, BaCl2.

Trả lời: Cách làm:1. Xác định chất NaOH (natri hidroxit) là một dung dịch kiềm, có khả năng phản ứng với các... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 6. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Sau khi làm thí nghiệm có những khí độc hại sau: HCl, H2S, CO2, SO2. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất?

A. Nước vôi trong.

B. Dung dịch HCl.

C. Dung dịch NaCl.

D. Nước.

Giải thích và viết phương trình phản ứng hóa học nếu có.

Trả lời: Để giải bài toán trên, ta cần phải biết cách phản ứng giữa các chất khí độc hại với nước vôi trong.... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 7. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Bạc (dạng bột) có lẫn tạp chất đồng, nhôm. Dùng phương pháp hóa học để thu được bạc tinh khiết ? Các hóa chất coi như có đủ.

Trả lời: Cách làm:1. Cho hỗn hợp bạc lẫn tạp chất vào dung dịch AgNO3 dư.2. Kim loại đồng và nhôm trong hỗn... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 8. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Trong phòng thí nghiệm, người ta làm khô các khí ẩm bằng cách dẫn khí này đi qua các bình có đựng các chất háo nước nhưng không có phản ứng với khí cần làm khô. Có các chất làm khô sau: H2SO4 đặc, CaO. Dùng hóa chất nào nói trên để làm khô mỗi khí ẩm sau đây: khí SO2, khí O2, khí CO2. Hãy giải thích sự lựa chọn đó.

Trả lời: Cách làm:1. Đọc câu hỏi và xác định các chất làm khô cần sử dụng: H2SO4 đặc và CaO.2. Xác định khí... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 9. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Cho 10g dung dịch muối sắt clorua 32,5% tác dụng với dung dịch bạc nitrat dư thì tạo thành 8,61g kết tủa. Hãy tìm công thức hóa học của muối sắt đã dùng.

Trả lời: Để giải bài toán trên, ta cần làm như sau:1. Xác định khối lượng của muối sắt: mFeClx = 10g x 32,5%... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Câu 10. (Trang 72 sách giáo khoa (SGK)) 

Cho 1,96g bột sắt vào 100ml dung dịch CuSO4 10% có khối lượng riêng là 1,12 g/ml.

a) Viết phương trình hóa học.

b) Xác định nồng độ mol của chất trong dung dịch khi phản ứng kết thúc. Giả thiết rằng thể tích của dung dịch sau phản ứng thay đổi không đáng kể.

Trả lời: Cách làm:1. Tính số mol của Fe: nFe = 1,96 / 56 = 0,035 mol2. Tính số mol của CuSO4: nCuSO4 = 100 x... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.12081 sec| 2167.758 kb