Câu 5. Cho dãy các oxide sau: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7.a) Độ phân cực của các liên...
Câu hỏi:
Câu 5. Cho dãy các oxide sau: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7.
a) Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide trên thay đổi thế nào?
b) Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong Bảng 6.2, cho biết loại liên kết (ion, cộng hóa trị phân cực, cộng hóa trị không phân cực) trong từng phân tử oxide.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Dung
Cách làm 1:
1. Xác định độ phân cực của các liên kết bằng cách xem xét độ chênh lệch độ âm điện giữa các nguyên tố trong từng phân tử oxide.
2. Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn để xác định loại liên kết.
Câu trả lời:
a) Độ phân cực tăng dần trong dãy các oxide: Na2O < MgO < Al2O3 < SiO2 < P2O5 < SO3 < Cl2O7
b) - Na2O, MgO, Al2O3: Liên kết ion vì chênh lệch độ âm điện giữa Na, Mg, Al và O lớn, tạo ra cặp ion dương và ion âm.
- SiO2, P2O5: Liên kết cộng hóa trị phân cực do độ chênh lệch độ âm điện giữa Si, P và O không lớn nhưng đủ tạo ra tính phân cực.
- SO3, Cl2O7: Liên kết cộng hóa trị không phân cực do độ chênh lệch độ âm điện giữa S, Cl và O nhỏ, không đủ để tạo ra tính phân cực.
1. Xác định độ phân cực của các liên kết bằng cách xem xét độ chênh lệch độ âm điện giữa các nguyên tố trong từng phân tử oxide.
2. Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn để xác định loại liên kết.
Câu trả lời:
a) Độ phân cực tăng dần trong dãy các oxide: Na2O < MgO < Al2O3 < SiO2 < P2O5 < SO3 < Cl2O7
b) - Na2O, MgO, Al2O3: Liên kết ion vì chênh lệch độ âm điện giữa Na, Mg, Al và O lớn, tạo ra cặp ion dương và ion âm.
- SiO2, P2O5: Liên kết cộng hóa trị phân cực do độ chênh lệch độ âm điện giữa Si, P và O không lớn nhưng đủ tạo ra tính phân cực.
- SO3, Cl2O7: Liên kết cộng hóa trị không phân cực do độ chênh lệch độ âm điện giữa S, Cl và O nhỏ, không đủ để tạo ra tính phân cực.
Câu hỏi liên quan:
- II. Luyện tậpCâu 1. Dãy các chất nào dưới đây mà tất cả các phân tử đều có liên kết ion?A. Cl2, Br2...
- Câu 2. Dãy các chất nào dưới đây mà tất cả các phân tử đều có liên kết cộng hóa trị không phân...
- Câu 3. Viết công thức cấu tạo và công thức Lewis của các phân tử sau: PH3, H2O, C2H6. Trong phân tử...
- Câu 4. Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tử trong Bảng 6.2, xác định loại liên kết trong...
- Câu 6.a) Cho dãy các phân tử: C2H6, CH3OH, NH3. Phân tử nào trong dãy có thể tạo liên kết hydrogen?...
Ngoài ra, trong trường hợp của Al2O3, liên kết trong phân tử này cũng có thể được coi là liên kết cộng hóa trị không phân cực, do sự kết hợp của kim loại nhóm III và phi kim có độ âm điện khá gần nhau.
b) Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố, trong Na2O, MgO, Al2O3 thì liên kết là liên kết ion do sự chênh lệch độ âm điện lớn giữa kim loại và phi kim. Trường hợp của SiO2 thì liên kết cộng hóa trị không phân cực vì Sí và Oxy có độ âm điện khá tương đồng. Đối với P2O5, SO3, Cl2O7, các liên kết đều là liên kết cộng hóa trị phân cực do độ chênh lệch độ âm điện lớn giữa nguyên tố có độ âm điện cao và nguyên tố có độ âm điện thấp.
a) Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide trên sẽ tăng dần từ oxide kiềm đến oxide axit. Cụ thể, oxide kiềm như Na2O có liên kết hoàn toàn cộng hóa trị ion, oxide axit như Cl2O7 có liên kết hoàn toàn cộng hóa trị phân cực.