Câu 10.Đọc phần II. Học viết trong Bài Mở đầu và thực hiện các yêu cầu sau:a. Sách Ngữ văn...
Câu hỏi:
Câu 10. Đọc phần II. Học viết trong Bài Mở đầu và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Sách Ngữ văn lớp 8 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì? Hoàn thành vào vở theo bảng sau:
Kiểu văn bản | Nội dung cụ thể |
b. Những yêu cầu về quy trình và kĩ năng viết các kiểu văn bản có gì giống và khác so với sách Ngữ văn lớp 7?
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Giang
Cách làm:1. Đọc phần II. Học viết trong Bài Mở đầu và tìm hiểu kiểu văn bản mà sách Ngữ văn lớp 8 rèn luyện cho học sinh viết.2. Điền tên các kiểu văn bản và nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản vào bảng theo yêu cầu của câu hỏi.3. So sánh yêu cầu về quy trình và kĩ năng viết của sách Ngữ văn lớp 8 với sách Ngữ văn lớp 7, tìm ra điểm giống và khác nhau.Câu trả lời:a. Sách Ngữ văn lớp 8 rèn luyện cho học sinh viết các kiểu văn bản như Thuyết minh, Tự sự, Biểu cảm, Nghị luận, Nhật dụng. Mỗi kiểu văn bản có nội dung cụ thể như sau:- Thuyết minh: Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.- Tự sự: Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm.- Biểu cảm: Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.- Nghị luận: Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).- Nhật dụng: Kiến nghị về một vấn đề đời sống.b. Yêu cầu về quy trình và kỹ năng viết của sách Ngữ văn lớp 8 giống nhau với sách Ngữ văn lớp 7 về quy trình bốn bước trong viết là chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa. Tuy nhiên, sách Ngữ văn lớp 8 đề cập đến một số kỹ năng viết mới cần rèn luyện như viết mở bài và kết bài, viết đoạn văn biểu cảm, viết đoạn văn diễn dịch, quy nạp, phối hợp, nêu bằng chứng, trình bày và phân tích bằng chứng, viết câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm trong văn nghị luận.
Câu hỏi liên quan:
- Câu 1.Những dòng nào nêu đúng yêu cầu cần đạt của Bài mở đầu?A. Những nội dung chính...
- Câu 2.Phương án nào nêu đúng những loại văn bản lớn trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn lớp...
- Câu 6.Dựa vào nội dung mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ của Bài Mở đầu, từ thông tin ở cột giữa ,...
- Câu 7.(Câu hỏi cuối mục 3. Đọc hiểu văn bản hài kịch, sách giáo khoa (SGK))a. Sách Ngữ...
- Câu 8.(Câu hỏi mục 4. Đọc hiểu văn bản nghị luận và mục 5. Đọc hiểu văn bản thông tin, sách...
- Câu 9.(Câu hỏi mục 6. Rèn luyện tiếng Việt, sách giáo khoa (SGK)) Đọc mục Rèn luyện tiếng...
- Câu 11.Đọc Bài Mở đầu (phần III. Học nói và nghe), tóm tắt các nội dung, yêu cầu của kĩ năng...
- Câu 12.Đọc phần Cấu trúc của sách Ngữ văn lớp 8 và nêu nhiệm vụ của học sinh (HS) vào cột bên...
Ngoài ra, sách Ngữ văn lớp 8 cũng hướng dẫn cụ thể hơn về việc sử dụng ngôn ngữ phong phú, tư duy sáng tạo, khám phá và khẳng định cá nhân. Điều này giúp học sinh phát triển khả năng diễn đạt và lập luận một cách hiệu quả hơn so với sách Ngữ văn lớp 7.
Những yêu cầu về quy trình và kỹ năng viết các kiểu văn bản giống nhau so với sách Ngữ văn lớp 7 ở việc cần phải tuân thủ cấu trúc và trình bày một cách rõ ràng, logic. Tuy nhiên, khác biệt ở việc sách Ngữ văn lớp 8 có yêu cầu cao hơn về sự chính xác, cụ thể và sâu sắc trong việc thể hiện ý kiến và quan điểm.
Sách Ngữ văn lớp 8 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản như văn bản chính thức, văn bản tường thuật, văn bản biểu dương và văn bản tư bày. Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là: văn bản chính thức lành mạnh, rõ ràng, chính xác; văn bản tường thuật là mô tả một sự kiện, một vật; văn bản biểu dương là diễn tả, khen ngợi, phê bình; văn bản tư bày là lập luận, chứng minh, tranh biện.