Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 15,4 g hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 6,72 lít (đktc) khí...
Câu hỏi:
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 15,4 g hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 6,72 lít (đktc) khí thoát ra và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được a gam muối khan.
a) Xác định thành phần phần trăm hỗn hợp kim loại ban đầu.
b) Tính giá trị của a.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Ánh
Để giải bài toán trên, ta làm theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số mol dung dịch HCl đã phản ứng với hỗn hợp Mg và Zn.
Số mol HCl = V(HCl) / 22.4 (đktc) = 6.72 / 22.4 = 0.3 mol
Bước 2: Lập phương trình phản ứng và giải hệ phương trình để tìm số mol Mg và Zn ban đầu.
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Gọi số mol Mg và Zn ban đầu lần lượt là x và y (mol)
Ta có hệ phương trình:
x + y = 0.3 (1)
24x + 65y = 15.4 (2)
Giải hệ phương trình ta có x = 0.1; y = 0.2
Bước 3: Tính phần trăm thành phần các kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
%Mg = (0.1 * 24 / 15.4) * 100% = 15.58%
%Zn = 100% - %Mg = 84.42%
Bước 4: Tính khối lượng muối khan a trong dung dịch.
Dung dịch A gồm 2 muối: MgCl2 (0.1 mol) và ZnCl2 (0.2 mol)
mMgCl2 = 0.1 * 95 = 9.5g
mZnCl2 = 0.2 * 136 = 27.2g
Vậy a = 9.5 + 27.2 = 36.7g
Vậy, câu trả lời cho câu hỏi trên:
a) Phần trăm hỗn hợp kim loại ban đầu là: Mg (15.58%) và Zn (84.42%).
b) Giá trị của a là 36.7g.
Bước 1: Xác định số mol dung dịch HCl đã phản ứng với hỗn hợp Mg và Zn.
Số mol HCl = V(HCl) / 22.4 (đktc) = 6.72 / 22.4 = 0.3 mol
Bước 2: Lập phương trình phản ứng và giải hệ phương trình để tìm số mol Mg và Zn ban đầu.
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Gọi số mol Mg và Zn ban đầu lần lượt là x và y (mol)
Ta có hệ phương trình:
x + y = 0.3 (1)
24x + 65y = 15.4 (2)
Giải hệ phương trình ta có x = 0.1; y = 0.2
Bước 3: Tính phần trăm thành phần các kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
%Mg = (0.1 * 24 / 15.4) * 100% = 15.58%
%Zn = 100% - %Mg = 84.42%
Bước 4: Tính khối lượng muối khan a trong dung dịch.
Dung dịch A gồm 2 muối: MgCl2 (0.1 mol) và ZnCl2 (0.2 mol)
mMgCl2 = 0.1 * 95 = 9.5g
mZnCl2 = 0.2 * 136 = 27.2g
Vậy a = 9.5 + 27.2 = 36.7g
Vậy, câu trả lời cho câu hỏi trên:
a) Phần trăm hỗn hợp kim loại ban đầu là: Mg (15.58%) và Zn (84.42%).
b) Giá trị của a là 36.7g.
Câu hỏi liên quan:
- Bài 1: Hòa tan 1,44g kim loại Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 3,65% thu được V lít khí H2...
- Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 5,4 g Al vào dung dịch 500ml dung dịch H2SO4 1M . Sau phản ứng thu được...
- Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 1,45g kim loại Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít khí H2...
- Bài 5: Hòa tan hoàn toàn m g hỗn hợp kim loại Al, Fe, Zn vào dung dịch HCl dư thu được 13,44 lít...
- Bài 6: Hoà tan hết 25,2g kim loại R trong dung dịch axit HCl, sau phản ứng thu được 10,08 lit...
Từ số mol muối, ta có thể tính được khối lượng của muối thông qua khối lượng mol và khối lượng mol của muối để xác định giá trị của a.
Để tính giá trị của a (gam muối khan), ta cần xác định số mol muối có thể tạo thành từ dung dịch A sau quá trình cô cạn.
Sau khi tính được n(HCl), ta có thể xác định được số mol Mg và Zn từ số mol HCl đã phản ứng, từ đó tính được các tỉ lệ phần trăm của Mg và Zn trong hỗn hợp ban đầu.
Gọi số mol Mg và Zn trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là n(Mg) và n(Zn). Xác định phương trình hóa học của quá trình phản ứng để tính số mol HCl cần dùng.
Để xác định thành phần phần trăm hỗn hợp kim loại ban đầu, ta cần tính lượng mol của Mg và Zn trong hỗn hợp ban đầu.