Giải bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 31
Luyện tập tả cảnh từ sách Giải bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh trang 31
Bài học này sẽ giúp các em luyện tập lại cách làm trong bài văn tả cảnh. Sytu sẽ hướng dẫn giải các bài tập dễ dàng, hiệu quả. Các em hãy cùng theo dõi nhé!
Bài tập: Mưa rào
Một buổi có những đám mây lạ bay về. Những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước. Từ phía nam bỗng nổi lên một hồi khua động dạt dào. Mưa đã xuống bên kia sông: gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây. Mưa đến rồi lẹt đẹt….lẹt đẹt…mưa giáo đầu. Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào. Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào bụi cây. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy. Con gà sống ướt lướt thướt tìm chỗ trú. Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa đầu mùa. Mưa rào rào trên sân gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá chuối. Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ… Nước chảy đỏ ngòm bốn bề sân, cuồn cuộn dồn vào các rãnh cống đổ xuống ao chuôm. Mưa xối nước được một lúc lâu thì bỗng trong vòm trời tối thẫm vang lên một hồi ục ục ì ầm. Tiếng sấm, tiếng sấm của mưa mới đầu mùa… Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.
Câu hỏi:
a. Những dấu hiệu nào báo hiệu cơn mưa sắp đến?
b. Tìm những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa.
c. Tìm những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa.
d. Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào? Trả lời:
a. Những dấu hiệu báo hiệu cơn mưa sắp đến trong bài văn trên là: Mây lớn nặng, đăm đăm và gió đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước.
b. Những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa: tiếng mưa xuất hiện, mưa tới tấp, ào ào, hạt mưa ngã, mưa tạnh.
c. Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa: Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy, con gà sống ướt lướt tìm chỗ trú, trời quang đãng, mát mẻ.
d. Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng thị giác, thính giác và khứu giác.
Lập dàn ý bài văn miêu tả một cơn mưa
a. Mở bài: Thời gian diễn ra cơn mưa, sự thay đổi của bầu trời.
b. Thân bài: Diễn biến của cơn mưa, hạt mưa rơi, tiếng sét vang, mưa ngày càng lớn, đàn gà tránh mưa, bọn trẻ tắm mưa, mưa tạnh.
c. Kết bài: Cảm nhận về cơn mưa, ý nghĩa của nước mưa và thời tiết sau mưa.