Câu5.5 Đốt cháy hoàn toàn a gam bột aluminium cần dùng hết 19,2 gam khí O2 vàthu được b...
Câu hỏi:
Câu 5.5 Đốt cháy hoàn toàn a gam bột aluminium cần dùng hết 19,2 gam khí O2 và thu được b gam aluminium oxide (Al2O3) sau khi kết thúc phản ứng. Giá trị của a và b lần lượt là
A. 21,6 và 40,8. B. 91,8 và 12,15. C. 40,8 và 21,6. D. 12,15 và 91,8.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Long
Để giải bài toán trên, ta cần sử dụng phương trình hoá học và sử dụng quy tắc phân tử để xác định các thông số cần thiết.Phương trình hoá học cho phản ứng đốt cháy hoàn toàn bột aluminium là: 4Al + 3O2 -> 2Al2O3Ta biết được khối lượng O2 cần dùng là 19,2 gam, từ đó có thể tính được số mol O2:$n_{O_{2}}= \frac{m_{O_{2}}}{M_{O_{2}}}=\frac{19,2}{32}=0,6$ molQuy tắc phân tử cho biết số mol Al cần dùng bằng số mol O2, do đó có:$n_{Al}=0,6$ molTừ đó ta tính được khối lượng bột aluminium cần dùng:$a = 0,6 mol \times 27 g/mol = 21,6$ gamSau khi kết thúc phản ứng, thu được sản phẩm là aluminium oxide (Al2O3), khối lượng của sản phẩm này có thể tính được bằng số mol của Al2O3:$n_{Al2O3} = 0,6 mol \times \frac{2}{4} \times 102 g/mol = 40,8$ gamVậy ta có tổng kết quả là: a = 21,6 gam và b = 40,8 gam. Do đó, đáp án đúng là A. 21,6 và 40,8.
Câu hỏi liên quan:
- Câu 5.1 Đốt cháy hoàn toàn 1,24 gam phosphorus trong bình chứa 1,92 gam khí oxygen (ở đkc) tạo...
- Câu5.2 Cho 4,8 gam Mg tác dụng với dung dịch chứa 3,65 gam hydrochloric acid (HCl) thu được...
- Câu5.3 Trong phòng thí nghiệm, khí O2 được điều chế từ phản ứng nhiệt phân potassium...
- Câu5.4 Nhiệt phân potassium chlorate (KCIO3) thu được potassium chloride (KCI) và khí oxygen...
- Câu5.6 Đốt cháy than đá (thành phần chính là carbon) sinh ra khí carbon dioxide theo phương...
- Câu5.7 Trong công nghiệp, để sản xuất vôi sống (có thành phần chính là CaO), người ta nung đá...
- Câu5.8 Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất từ aluminium oxide (Al2O3) theo phương trình hoá...
Để giải bài toán trên, ta cần sử dụng phương pháp giải phương trình hóa học để tìm ra số mol của các chất tham gia và sản phẩm. Từ đó, chúng ta sẽ có kết quả chính xác là A. 21,6 và 40,8.
Bằng cách giải phương trình hóa học giúp tìm ra tỷ lệ mol giữa Al và O2 sau đó xác định được số mol của Al2O3 sản phẩm. Giải bài toán này, ta sẽ suy ra được kết quả là A. 21,6 và 40,8.
Ta sẽ sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải bài toán này. Theo đó, số mol của Al2O3 sản phẩm phải bằng số mol của Al và O2 ban đầu. Từ đó suy ra được giá trị của a và b là A. 21,6 và 40,8.
Để giải bài toán trên, ta cần tìm số mol của a gam bột aluminium và O2 theo tỷ lệ phản ứng cân bằng. Sau đó, dựa vào số mol của Al2O3 thu được để tính ra giá trị của a và b. Từ đó chúng ta sẽ suy ra được đáp án chính xác là A. 21,6 và 40,8.