10.10*. Một mô tô chuyển động trên quãng đường s km. Trong nửa quãng đường đầu s1, mô tô chuyển...
Câu hỏi:
10.10*. Một mô tô chuyển động trên quãng đường s km. Trong nửa quãng đường đầu s1, mô tô chuyển động với tốc độ vị = 60 km/h, nửa quãng đường còn lại s2, mô tô chuyển động với tốc độ v2 = 40 km/h.
a) Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của mô tô.
b) Xác định tốc độ v của mô tô trên cả quãng đường.
c) Hãy so sánh các giá trị v, v1, v2 và tìm biểu thức tổng quát về mối liên hệ giữa v, v1, v2
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Hưng
Để giải bài toán trên, ta có thể thực hiện các bước sau:a) Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của mô tô, ta có thể vẽ 2 đoạn thẳng song song trên mặt phẳng Oxy (trục hoành là trục thoi gian, trục tung là trục quãng đường). Đoạn thẳng thứ nhất tượng trưng cho quãng đường s1 mà mô tô đã đi được, với độ dài s1 = v1*t1. Đoạn thẳng thứ hai tượng trưng cho quãng đường s2 mà mô tô đã đi được, với độ dài s2 = v2*t2.b) Để xác định tốc độ trung bình v của mô tô trên cả quãng đường, ta có công thức: v = (s1 + s2)/(t1 + t2). Thay vào công thức ta được: v = (v1*t1 + v2*t2)/(t1 + t2) = (60*t1 + 40*1.5t1)/(t1 + 1.5t1) = (60 + 60)/(1 + 1.5) = 120/2.5 = 48 (km/h).c) So sánh các giá trị v, v1, v2 ta có: v > v2 > v1. Mối liên hệ giữa v, v1, v2 là: v = (2*v1 + 3*v2)/5.Vậy câu trả lời chi tiết hơn có thể được viết như sau:a) Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của mô tô, ta vẽ 2 đoạn thẳng song song trên mặt phẳng Oxy, đoạn thẳng thứ nhất biểu diễn quãng đường s1 với độ dài v1*t1 và đoạn thẳng thứ hai biểu diễn quãng đường s2 với độ dài v2*t2.b) Để xác định tốc độ trung bình v của mô tô trên cả quãng đường, ta áp dụng công thức v = (s1 + s2)/(t1 + t2) và substituting giá trị tương ứng, ta suy ra v = 48 (km/h).c) So sánh giá trị v, v1, v2 ta có v > v2 > v1 và có mối liên hệ giữa chúng: v = (2*v1 + 3*v2)/5.
Câu hỏi liên quan:
- 10.2. Hình 10.1 là đồ thị quãng đường - thời gian của một vật chuyển động. Dựa vào hình vẽ, hãy...
- 10.3. Lúc 1 h sáng, một đoàn tàu hoả chạy từ ga A đến ga B với tốc độ 60 km/h, đến ga B lúc 2 h và...
- 10.4. Minh và Nam đi xe đạp trên một đoạn đường thẳng. Trên Hình 10.2, đoạn thẳng OM là đồ thị...
- 10.5. Đồ thị quãng đường - thời gian ở Hình 10.3 mô tả chuyển động của các vật 1, 2, 3 có tốc độ...
- 10.6. Hình 10.4 là đồ thị quãng đường - thời gian của một chuyển động. Hãy dựa vào đồ thị, viết một...
- 10.7. Hình 10.5 là đồ thị quãng đường - thời gian của một người đổi xe đạp và một người đi mô tô....
- 10.8. Một người đi xe đạp, sau khi đi được 8 km với tốc độ 12 km/h thì dừng lại để sửa xe trong 40...
- 10.9*. Một mô tô chuyển động trên quãng đường s km. Trong nửa thời gian đầu t;, mô tô chuyển động...
e) Việc vận dụng kiến thức vật lý về tốc độ trung bình, quãng đường và thời gian di chuyển giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách tốc độ của mô tô được ảnh hưởng khi di chuyển trên các phần quãng đường khác nhau.
d) Nếu có thêm thông tin như thời gian di chuyển trên từng phần s1 và s2, chúng ta có thể tính toán chính xác hơn về tốc độ v của mô tô trên cả quãng đường và xác định rõ hơn mối liên hệ giữa v, v1, v2.
c) Để so sánh các giá trị v, v1, v2 và tìm biểu thức tổng quát về mối liên hệ giữa chúng, ta có thể thấy rằng tốc độ v của mô tô trên cả quãng đường sẽ nằm giữa v1 và v2 vì nó di chuyển với tốc độ trung bình của hai tốc độ trên phần s1 và phần s2. Biểu thức tổng quát về mối liên hệ giữa v, v1, v2 có thể được viết dưới dạng v = (v1 * t1 + v2 * t2) / (t1 + t2).
b) Để xác định tốc độ v của mô tô trên cả quãng đường, ta sử dụng công thức v = (s1 + s2) / (t1 + t2), trong đó t1 là thời gian di chuyển trên phần s1 và t2 là thời gian di chuyển trên phần s2. Từ thông tin cho trước, ta có thể tính được tốc độ v của mô tô trên cả quãng đường.
a) Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của mô tô, chúng ta chia quãng đường s thành hai phần s1 và s2, sau đó tính thời gian di chuyển trên mỗi phần. Với tốc độ v1 = 60 km/h trên phần s1 và v2 = 40 km/h trên phần s2, ta có thể vẽ đồ thị biểu diễn quãng đường theo thời gian.