Luyện tập - Vận dụngLuyện tậpCH: Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình...
Câu hỏi:
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập
CH: Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.
Thời gian | Biểu hiện/Bằng chứng | Ý nghĩa |
Thời tiền sử | ? | ? |
Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X | ? | ? |
Thế kỉ X đến thế kỉ XV | ? | ? |
Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX | ? | ? |
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Ngọc
Cách 1:
- Bước 1: Liệt kê các thời kỳ lịch sử từ thời tiền sử, thế kỷ VII TCN đến thế kỷ X, thế kỷ X đến thế kỷ XV, thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX.
- Bước 2: Mô tả biểu hiện và bằng chứng của mỗi thời kỳ đó về quá trình khai thác và xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
- Bước 3: Giải thích ý nghĩa của mỗi thời kỳ đó trong việc xác định chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Câu trả lời chi tiết hơn:
- Thời tiền sử: Nhiều bộ lạc sống ven biển, đánh dấu sự xuất hiện của người Việt cổ ở vùng đất ven biển.
- Thế kỷ VII TCN đến thế kỷ X: Các nhà nước đầu tiên hình thành ở các vùng châu thổ, ven sông, là nền văn minh đầu tiên của Việt Nam được ra đời ở lưu vực các con sông lớn.
- Thế kỷ X đến thế kỷ XV: Cảng biển Vân Đồn trở thành trung tâm thương cảng quốc tế, các cửa biển khác như Hội Triều, Hội Thống cũng phát triển giao thương đường biển.
- Thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX: Các cảng thị, đô thị hướng ra biển, việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước được thúc đẩy. Các triều Nguyễn, Tây Sơn, và nhà nước Việt Nam đều quan tâm đến việc khai khẩn, bảo vệ chủ quyền biển đảo, từ việc vẽ bản đồ, cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa đến ký kết các Hiệp ước về luật biển.
- Bước 1: Liệt kê các thời kỳ lịch sử từ thời tiền sử, thế kỷ VII TCN đến thế kỷ X, thế kỷ X đến thế kỷ XV, thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX.
- Bước 2: Mô tả biểu hiện và bằng chứng của mỗi thời kỳ đó về quá trình khai thác và xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
- Bước 3: Giải thích ý nghĩa của mỗi thời kỳ đó trong việc xác định chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Câu trả lời chi tiết hơn:
- Thời tiền sử: Nhiều bộ lạc sống ven biển, đánh dấu sự xuất hiện của người Việt cổ ở vùng đất ven biển.
- Thế kỷ VII TCN đến thế kỷ X: Các nhà nước đầu tiên hình thành ở các vùng châu thổ, ven sông, là nền văn minh đầu tiên của Việt Nam được ra đời ở lưu vực các con sông lớn.
- Thế kỷ X đến thế kỷ XV: Cảng biển Vân Đồn trở thành trung tâm thương cảng quốc tế, các cửa biển khác như Hội Triều, Hội Thống cũng phát triển giao thương đường biển.
- Thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XIX: Các cảng thị, đô thị hướng ra biển, việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước được thúc đẩy. Các triều Nguyễn, Tây Sơn, và nhà nước Việt Nam đều quan tâm đến việc khai khẩn, bảo vệ chủ quyền biển đảo, từ việc vẽ bản đồ, cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa đến ký kết các Hiệp ước về luật biển.
Câu hỏi liên quan:
- Mở đầuCùng với phần đất liền, biển đảo là không gian sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam từ...
- Hình thành kiến thức mới1. Vị trí, phạm vi các vùng biển và hải đảo Việt NamNhiệm vụ 1:CH: Dựa vào...
- 2. Đặc điểm môi trường và tài nguyên biển đảo Việt NamNhiệm vụ 2: Dựa vào thông tin trong mục 2,...
- 3. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảoa) Đối với phát...
- b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển ĐôngNhiệm vụ 4:CH:...
- 4. Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo trong lịch sử Việt NamNhiệm vụ 5:CH: Khai thác tư liệu 1, 2...
- Vận dụngChọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:Nhiệm vụ 1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch,...
Trong thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, Việt Nam đã tiếp tục khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo thông qua việc xây*** các cảng thương mại, hải đảo để quản lý và kiểm soát vùng biển của mình.
Từ thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X, Việt Nam đã sớm nhận biết về vị trí chiến lược của biển đảo trong việc bảo vệ lãnh thổ và xác lập quyền chủ quyền biển đảo.
Trong thời tiền sử, Việt Nam đã thực hiện khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo thông qua việc sử dụng các tài nguyên biển như thủy sản để duy trì cuộc sống và phát triển kinh tế.