Luyện tập: Trong một trận bóng đá, cầu thủ A có khối lượng 78kg chạy dẫn bóng với tốc độ 8,5m/s....
Câu hỏi:
Luyện tập: Trong một trận bóng đá, cầu thủ A có khối lượng 78kg chạy dẫn bóng với tốc độ 8,5m/s. Trong khi đó, cầu thủ B có khối lượng 72 kg ( ở đội đối phương) cũng chạy đến tranh bóng với tốc độ 9,2 m/s theo hướng ngược hướng của cầu thủ A( Hình 18.4).
a, Hãy xác định hướng và độ lớn của vecto động lượng của từng cầu thủ.
b, Hãy xác định vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ .
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Vương
a, Cách làm:
1. Xác định hướng của vecto động lượng của cầu thủ A: hướng chuyển động của cầu thủ A là hướng tích chất (theo phương chuyển động của cầu thủ A).
2. Xác định độ lớn của vecto động lượng của cầu thủ A: P1 = m1 * v1 = 78 * 8.5 = 663 kg.m/s
3. Xác định hướng của vecto động lượng của cầu thủ B: hướng chuyển động của cầu thủ B là hướng âm tích chất (ngược lại với hướng chuyển động của cầu thủ A).
4. Xác định độ lớn của vecto động lượng của cầu thủ B: P2 = m2 * v2 = 72 * 9.2 = 662.4 kg.m/s
b, Cách làm:
1. Đặt hệ tọa độ và chọn hướng chuyển động là dương.
2. Xác định vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ: P = P1 - P2 = 663 - 662.4 = 0.6 kg.m/s
Câu trả lời:
a, Hướng của vecto động lượng của cầu thủ A cùng hướng với hướng chuyển động của cầu thủ A. Hướng của vecto động lượng của cầu thủ B ngược hướng với hướng chuyển động của cầu thủ A.
b, Vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ là 0.6 kg.m/s.
1. Xác định hướng của vecto động lượng của cầu thủ A: hướng chuyển động của cầu thủ A là hướng tích chất (theo phương chuyển động của cầu thủ A).
2. Xác định độ lớn của vecto động lượng của cầu thủ A: P1 = m1 * v1 = 78 * 8.5 = 663 kg.m/s
3. Xác định hướng của vecto động lượng của cầu thủ B: hướng chuyển động của cầu thủ B là hướng âm tích chất (ngược lại với hướng chuyển động của cầu thủ A).
4. Xác định độ lớn của vecto động lượng của cầu thủ B: P2 = m2 * v2 = 72 * 9.2 = 662.4 kg.m/s
b, Cách làm:
1. Đặt hệ tọa độ và chọn hướng chuyển động là dương.
2. Xác định vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ: P = P1 - P2 = 663 - 662.4 = 0.6 kg.m/s
Câu trả lời:
a, Hướng của vecto động lượng của cầu thủ A cùng hướng với hướng chuyển động của cầu thủ A. Hướng của vecto động lượng của cầu thủ B ngược hướng với hướng chuyển động của cầu thủ A.
b, Vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ là 0.6 kg.m/s.
Câu hỏi liên quan:
- 2. Định luật bảo toàn động lượngCâu hỏi 3: Trên thực tế, có tồn tại hệ kín lí tưởng không? Giải...
- Câu hỏi 4: Lập luận để giải thích vì sao hai xe trượt trong thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn...
- Câu hỏi 5: Nếu những lưu ý trong khi bố trí dụng cụ như Hình 18.5 để hạn chế sai số của thí nghiệm....
- Câu hỏi 6: Nếu chỉ có 1 đồng hồ đo thời gian hiện số thì các em cần lập chế độ đo thời gian như thế...
- Câu hỏi 7: Giải thích tại sao chúng ta có thể xác định được vận tốc tức thời của xe dựa vào thời...
- Bài tập 1: Hãy tính độ lớn của một số hệ sau:a, Một electron khối lượng 9,1.10-31kg...
Như vậy, thông qua các bước trên, bạn đã xác định được hướng và độ lớn của vecto động lượng của từng cầu thủ, cũng như vecto tổng động lượng của hai cầu thủ trong trận đấu bóng đá.
Cuối cùng, ta sẽ có vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ là tổng của hai vecto động lượng của cầu thủ A và B, với hướng và độ lớn tùy thuộc vào vận tốc và khối lượng của từng cầu thủ.
Giờ ta tính vecto tổng động lượng của 2 cầu thủ. Để tính tổng động lượng, ta cộng vecto động lượng của cầu thủ A và cầu thủ B theo cùng một hướng.
Sau đó, để xác định hướng của vecto động lượng, ta sử dụng nguyên tắc lực học Newton. Với hướng chạy ngược nhau, động lượng của cầu thủ A sẽ có hướng ngược với động lượng của cầu thủ B.
Tiếp theo, ta tính độ lớn và hướng của vecto động lượng của cầu thủ B. Động lượng của cầu thủ B là p_B = m_B * v_B = 72 kg * 9.2 m/s.