Bài tập 1: Hãy tính độ lớn của một số hệ sau:a, Một electron khối lượng 9,1.10-31kg...
Bài tập 1: Hãy tính độ lớn của một số hệ sau:
a, Một electron khối lượng 9,1.10-31 kg chuyển động với tốc độ 2,2.106 m/s.
b,Một viên đạn có khối lượng 20g bay với tốc đọ 250 m/s.
c, Một chiếc xe đua thể thức (F1) đang chạy với tốc độ 326 km/h. Biết tỏng khối lượng của xe và tài xế khoảng 750 kg.
d, Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh mặt trời với tốc độ 2,98.104m/s . Biết khối lượng Trái Đất là 5,972. 1024 kg.
Bài tập 2: Một quả bóng tennis khối lượng 60g chuyển động với tốc độ 28 m/s đến đập vào một bức tường và phản xạ lại cùng một góc 45o như hình 18P.1. Hãy xác định tính chất của vecto động lượng trước và sau va chạm của bóng.
Bài tập 3: Một viên đạn nặng 6g được bắn ra khỏi nòng của một khẩu súng trường 4kg với tốc độ 320m/s.
a, tìm tốc đọ giật lùi của súng.
b, Nếu một người nặng 75kg tì khẩu súng vào vai và ngắm bắn thì tốc độ giật lùi của người là bao nhiêu?
- Luyện tập: Trong một trận bóng đá, cầu thủ A có khối lượng 78kg chạy dẫn bóng với tốc độ 8,5m/s....
- 2. Định luật bảo toàn động lượngCâu hỏi 3: Trên thực tế, có tồn tại hệ kín lí tưởng không? Giải...
- Câu hỏi 4: Lập luận để giải thích vì sao hai xe trượt trong thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn...
- Câu hỏi 5: Nếu những lưu ý trong khi bố trí dụng cụ như Hình 18.5 để hạn chế sai số của thí nghiệm....
- Câu hỏi 6: Nếu chỉ có 1 đồng hồ đo thời gian hiện số thì các em cần lập chế độ đo thời gian như thế...
- Câu hỏi 7: Giải thích tại sao chúng ta có thể xác định được vận tốc tức thời của xe dựa vào thời...
f. a. Để tính tốc độ giật lùi của súng, ta sử dụng định lý giữa động lượng trước và sau va chạm, tức là p trước = p sau. Vì viên đạn và súng đồng khối nên ta có 0 = 0,006 kg * 320 m/s + 4 kg * v_sung, suy ra v_sung = -0,0048 m/s. b. Tốc độ giật lùi của người khi người nắm súng và ngắm bắn được tính bằng định lý giữa động lượng trước và sau va chạm, tức là p_người_trước + p_sung_trước = p_người_sau + p_sung_sau. Ta có (75 kg) * 0 + (4 kg + 0,006 kg) * 320 m/s = 75 kg * v_nguoi_sau + 4 kg * v_sung_sau. Giải hệ phương trình này ta tìm được v_nguoi_sau = -0,5733 m/s
e. Trước va chạm, động lượng của bóng tennis là p = mv = 0,06 kg * 28 m/s = 1,68 kg.m/s. Sau va chạm, do bóng phản xạ lại cùng một góc 45 độ, động lượng của bóng phải có hướng đối nghịch với động lượng trước va chạm.
d. Độ lớn của động lượng của Trái Đất được tính bằng p = mv = 5,972 x 10^24 kg * 2,98 x 10^4 m/s = 1,78 x 10^29 kg.m/s.
c. Để tính độ lớn động lượng của xe đua, ta sử dụng công thức p = mv = 750 kg * 326000/3600 m/s = 68075 kg.m/s.
b. Độ lớn của động lượng của viên đạn được tính bằng công thức p = mv = 0,02 kg * 250 m/s = 5 kg.m/s.