Câu 8:Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của...
Câu hỏi:
Câu 8: Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm trong bảng 11.1
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Văn Hạnh
Cách 1:Để giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm trong bảng 11.1, ta có thể dựa vào cấu trúc electron của các nguyên tố. Bước 1: Xác định vị trí của nguyên tố trong bảng hệ thống hóa học.Bước 2: Phân tích cấu trúc electron của nguyên tố đó, xác định số electron trên lớp ngoại cùng và sự phân cực tạo ra bởi các electron này.Bước 3: Kết hợp thông tin về cấu trúc electron với yếu tố tương tác giữa các electron để giải thích sự biến đổi của bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và sôi của nguyên tố đó.Bước 4: So sánh và đưa ra kết luận về xu hướng biến đổi của bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm.Câu trả lời đầy đủ và chi tiết hơn: Trong bảng 11.1, các nguyên tử khí hiếm có xu hướng tăng bán kính từ phải sang trái, do số lượng electron trên lớp ngoại cùng giảm, dẫn đến sự đẩy lớp electron càng xa hạt nhân, từ đó tạo ra nguyên tử có kích thước lớn hơn. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm ngược lại, giảm từ phải sang trái, do sự giảm dần trong kích thướng bán kính và tăng liên kết hóa học giữa các nguyên tử khi bước vào các nguyên tố càng lớn. Điều này tạo ra năng lượng cần thiết để vượt qua liên kết hóa học giữa các nguyên tử càng lớn, dẫn đến sự giảm của nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi.
Câu hỏi liên quan:
- Câu 2:Quan sát hình 11.2 và 111.3 em hiểu thế nào là liên kết hydrogen giữa các phân tử
- Câu 3:So sánh độ bền của liên kết hydrogen với liên kết cộng hóa trị và liên kết ion
- Câu hỏi bổ sung:Điều gì đã khiến H2O có nhiệt độ sôi cao hơn H2S? Giải thích?
- Tìm hiểu vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nướcCâu 4:So sánh...
- Câu 5:Giải thích vì sao một phân tử nước có thể tạo được liên kết hydrogen tối đa với bốn...
- Câu hỏi vận dụng:Vì sao nên tránh ướp lạnh các ion bia, nước giải khát,... trong ngăn đá của...
- 2. Tương tác Van Der VaalsGiới thiệu về tương tác Van Der WaalsCâu 6:Quan sát hình 11.7 cho...
- Câu 7:Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào?
- Câu hỏi vận dụng:Tại sao nhện nước có thể di chuyển trên mặt nước?
- Bài tậpCâu 1:Hợp chất nào dưới đây tạo được liên kết hydrgen liên phân tửA. CH4B. H2OC. PH3D....
- Câu 2:Sự phân bố electron không đồng đều trong một số nguyên tử hay một phân tử hình thành...
- Câu 4:Biển diễn liên kết hydrogen giữa các phân tử:a. Hydrogen fluorideb. Ethanol (C2H5OH) và...
- Câu 5:Trong hai chất ammonia (NH3) và phosphine (PH3), theo em chất nào có nhiệt độ sôi và độ...
Những tính chất này của các nguyên tố khí hiếm thể hiện tổ chức electron ổn định trong lớp electron ngoài cùng, dẫn đến các thuộc tính vật lí đặc biệt của chúng.
Khi đi từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn, nguyên tử có khả năng tạo ra các liên kết van der Waals mạnh hơn, do đó cần nhiều năng lượng hơn để phá vỡ liên kết và đạt được nhiệt độ sôi cao hơn.
Nhiệt độ sôi: Tương tự như nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm cũng tăng khi xuống dãy, làm tăng sức căng bề mặt của các hạt phân tử.
Nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của các nguyên tố khí hiếm cũng tăng khi đi từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Điều này là do sự tăng của sự cùng cực electron trong các nguyên tử khi xuống dãy.
Bán kính nguyên tử: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm tăng dần khi xuống dãy trong bảng tuần hoàn vì số lượng electron tăng, làm cho lớp electron ngoài cùng càng phản lực và bán kính nguyên tử tăng.