Bài tập 8.2.Bảng dưới đây ghi thời gian và quãng đường chuyển động tương ứng của một vận động...
Câu hỏi:
Bài tập 8.2. Bảng dưới đây ghi thời gian và quãng đường chuyển động tương ứng của một vận động viên chạy trên quãng đường dài 100m kể từ khi xuất phát.
Quãng đường (m) | 0 | 10,0 | 25,0 | 45,0 | 65,0 | 85,0 | 105,0 |
Thời gian (s) | 0,0 | 2,0 | 4,0 | 6,0 | 8,0 | 10,0 | 12,0 |
a) Sử dụng dữ liệu đã cho, hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của vận động viên.
b) Hãy sử dụng đồ thị đã vẽ để trả lời các câu hỏi sau:
- Vận động viên đã đi được bao xa trong 1,0 s đầu tiên?
- Xác định tốc độ của vận động viên trong khoảng thời gian từ 4,0 s đến 10,0 s.
- Vận động viên cần thời gian bao lâu để hoàn thành 100 m?
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Huy
a) Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian, ta lấy thời gian làm trục hoành và quãng đường làm trục tung. Với dữ liệu cho trong bảng, chúng ta có các cặp điểm (0, 0), (2, 10), (4, 25), (6, 45), (8, 65), (10, 85), (12, 105). Sau đó nối các điểm này lại với nhau để tạo thành đường cong biểu diễn quãng đường - thời gian.b) - Trong 1s đầu tiên, vận động viên đã đi được 5m.- Vận động viên có tốc độ là 10 m/s trong khoảng thời gian từ 4 s đến 10 s.- Để hoàn thành 100m, vận động viên cần hoàn thành thêm 75m trong 7.5s. Vậy thời gian cần để hoàn thành 100m là 11.5s. Hãy viết rõ ràng và chi tiết hơn, nhưng cách trình bày cũng đúng.
Câu hỏi liên quan:
- Bài tập 8.1.Một vật chuyển động có đồ thị quãng đường – thời gian như hình 8.1.a)Hãy...
- Bài tập 8.3.Hình 8.2 là đồ thị quãng đường – thời gian của xe buýt trong một phần hành trình....
- Bài tập 8.4.Tuấn rời nhà đi tới trường với tốc độ không đổi. Sau khi đi được một đoạn, Tuấn...
- Bài tập 8.5.Hãy mô tả hành trình của một xe có đồ thị quãng đường – thời gian như hình 8.4.
- Để xác định tốc độ của vận động viên trong khoảng thời gian từ 4,0 s đến 10,0 s, ta lấy tổng quãng đường vận động viên đi được trong khoảng thời gian đó (từ 25m đến 105m) chia cho thời gian tương ứng. Sau khi tính toán, ta sẽ được tốc độ của vận động viên từ 4,0 s đến 10,0 s. - Đường đua dài 100m, vận động viên cần thời gian bao lâu để hoàn thành 100m là thời gian tại điểm gặp nhau trên đồ thị.
b) - Vận động viên đã đi được bao xa trong 1,0 s đầu tiên là quãng đường từ 0m đến 25m, tức là 25m.
a) Để vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của vận động viên, ta lấy trục hoành là thời gian (s) và trục tung là quãng đường (m), sau đó vẽ các điểm tương ứng trên đồ thị theo dữ liệu đã cho.