PHẦN MỞ RỘNG TỪ ĐỊA PHƯƠNGCâu hỏi 1.Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi và...
Câu hỏi:
PHẦN MỞ RỘNG TỪ ĐỊA PHƯƠNG
Câu hỏi 1. Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi và thực hiện các yêu cầu sau:
Cái gầu thì bảo cái đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Chộ tức là thấy mình ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì mang bát vào Cá quả lại gọi cá tràu
Vo troốc là bảo gội đầu đấy em…
Nghe em giọng Bắc êm êm
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
Bà o đã nhốt con ga trong truồng Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường
thương quê
Gió Lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
a. Tìm các từ địa phương được sử dụng trong bài thơ.
b. Nêu ý nghĩa của việc sử dụng những từ ngữ địa phương ấy.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Dung
Để làm bài tập này, bạn cần thực hiện các bước sau:1. Đọc bài thơ và tìm các từ địa phương được sử dụng.2. Hiểu ý nghĩa của việc sử dụng những từ ngữ địa phương đó.Sau khi thực hiện bước trên, bạn có thể trả lời câu hỏi như sau:a. Các từ ngữ địa phương sử dụng trong bài thơ là: đài, cươi, chộ, trụng, sèm, đọi, cá trài, vo troốc, mô, nhởi, choa, o, con ga, truồng.b. Bài thơ sử dụng nhiều từ địa phương (Hà Tĩnh) thể hiện tình yêu của tác giả đối với nơi mình sống, đồng thời làm cho người đọc tò mò và tìm hiểu nhiều hơn về ngôn ngữ nơi đây. Việc sử dụng từ ngữ địa phương giúp bài thơ trở nên chân thực, gần gũi với văn hóa, truyền thống của địa phương đó. Đồng thời, những từ ngữ này cũng tạo nên sự đa dạng, độc đáo trong bài thơ.
Câu hỏi liên quan:
Việc sử dụng từ ngữ địa phương cũng giúp tăng tính sinh động, màu sắc và sự hài hước trong bài thơ. Những từ này khiến người đọc cảm nhận được hình ảnh, âm thanh, mùi vị và cảm xúc của cuộc sống quê hương đầy độc đáo.
Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong bài thơ giúp tạo nên bầu không khí, vẻ đẹp và tính chân thực của cuộc sống vùng quê. Những từ ngữ này gần gũi, dễ hiểu với người dân trong địa phương, giúp tạo ra sự gần gũi, thân thiện trong bài thơ.
Các từ địa phương được sử dụng trong bài thơ là: gầu, đài, sân, cươi, chộ, trụng, sèm, cá quả, cá tràu, vo troốc, gội đầu, giọng Bắc, rạc, bờ tre, gió Lào.