Luyện tập - Vận dụngLuyện tậpCH1: Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy giải thích vì...

Câu hỏi:

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập

CH1: Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy giải thích vì sao Biển Đông là biển tương đối kín.

Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy giải thích vì sao Biển Đông là biển tương đối kín.

CH2: Hoàn thành bảng thông tin về phạm vi của các bộ phận vùng biển Việt Nam theo gợi ý dưới đây:

Các bộ phận vùng biển Việt Nam

Phạm vi

Nội thủy

?

Lãnh hải

?

Vùng tiếp giáp lãnh hải

?

Vùng đặc quyền kinh tế

?

Thềm lục địa

?

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Hạnh
Phương pháp giải:

1. Để giải câu 1, ta cần xác định vị trí địa lý của Biển Đông và xem xét các yếu tố tạo nên tính kín của vùng biển này, như vị trí địa lý, các yếu tố tự nhiên như địa hình, địa chất, thủy văn và cũng có thể yếu tố xã hội như các quốc gia xung quanh. Sau đó, dựa vào thông tin đó để giải thích vì sao Biển Đông là biển tương đối kín.

2. Để giải câu 2, ta cần xác định các bộ phận vùng biển của Việt Nam như Nội thủy, Lãnh hải, Vùng tiếp giáp lãnh hải, Vùng đặc quyền kinh tế và Thềm lục địa. Sau đó, xác định phạm vi của từng bộ phận đó và điền vào bảng thông tin theo yêu cầu của đề bài.

Câu trả lời đầy đủ và chi tiết hơn:

1. Biển Đông là vùng biển tương đối kín bởi nó được bao quanh bởi các vòng cung đảo, vùng biển được bao bọc 4 phía bởi lục địa châu Á, các quần đảo Philipin, Malaixia và Inđônêxia. Các quần đảo và lục địa tạo ra một mạng lưới các rạn san hô, vùng biển phức tạp và các eo biển hẹp làm giảm sự thông thoáng ra các biển lân cận. Điều này tạo ra tính chất kín của Biển Đông.

2.
Các bộ phận vùng biển Việt Nam
Phạm vi
Nội thủy
- Vùng nước tiếp giáp với đất liền và ở phía trong đường cơ sở.
Lãnh hải
- Vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển.
Vùng tiếp giáp lãnh hải
- Vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải ra phía biển.
Vùng đặc quyền kinh tế
- Vùng biển phía ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở.
Thềm lục địa
- Gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa, thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam.
Bình luận (5)

Lan anh

Bảng thông tin về phạm vi của các bộ phận vùng biển Việt Nam như sau: Nội thủy - 12 hải lý; Lãnh hải - 12 hải lý; Vùng tiếp giáp lãnh hải - từ 12 hải lý đến giới hạn vùng kinh tế đặc biệt; Vùng đặc quyền kinh tế - từ vùng tiếp giáp lãnh hải đến 200 hải lý; Thềm lục địa - 200 hải lý đến giới hạn của lục địa.

Trả lời.

Minh Thư Vũ

Biển Đông có đặc điểm là biển tương đối kín do nằm giữa các lục địa lớn như Châu Á, Úc và Châu Phi, không tiếp xúc trực tiếp với các đại dương lớn như Thái Bình Dương hay Ấn Độ Dương.

Trả lời.

Thúy Thanh

Các bộ phận vùng biển Việt Nam phân chia rõ ràng: Nội thủy - 12 hải lý; Lãnh hải - 12 hải lý; Vùng tiếp giáp lãnh hải - từ 12 hải lý đến giới hạn của vùng kinh tế đặc biệt; Vùng đặc quyền kinh tế - từ vùng tiếp giáp lãnh hải đến 200 hải lý; Thềm lục địa - từ 200 hải lý đến giới hạn của lục địa.

Trả lời.

Hòa Đinh

Biển Đông là biển tương đối kín do nó được bao quanh bởi Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa của Việt Nam, các quốc gia khác nằm khá xa, tạo điều kiện cho sự kín hẹp và bảo vệ tính chủ quyền của Việt Nam.

Trả lời.

Như Lê

Phạm vi của các bộ phận vùng biển Việt Nam như sau: Nội thủy - 12 hải lý; Lãnh hải - 12 hải lý; Vùng tiếp giáp lãnh hải - trên 12 hải lý, đến giới hạn của vùng kinh tế đặc biệt; Vùng đặc quyền kinh tế - từ ranh giới của vùng tiếp giáp lãnh hải đến 200 hải lý; Thềm lục địa - từ 200 hải lý đến giới hạn của lục địa.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.10422 sec| 2232.695 kb