II. Phân tử1. Khái niệm2. Khối lượng phân tửCâu hỏi 1.Sử dụng giá trị khối lượng nguyên tử...
Câu hỏi:
II. Phân tử
1. Khái niệm
2. Khối lượng phân tử
Câu hỏi 1. Sử dụng giá trị khối lượng nguyên tử của một số nguyên tố trong bảng tuần hoàn để tính khối lượng phân tử của các chất được biểu diễn trong Hình 5.3a và Hình 5.3b
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Hạnh
Cách làm:Bước 1: Xác định thành phần nguyên tử của từng phân tử trong hình 5.3a và hình 5.3b- Nitrogen (N) có khối lượng nguyên tử là 14- Methane (CH4) có khối lượng nguyên tử của Carbon (C) là 12 và của Hydrogen (H) là 1Bước 2: Tính khối lượng phân tử của từng chất bằng cách cộng tổng khối lượng các nguyên tử trong công thức phân tử- Khối lượng phân tử Nitrogen = 2 x 14 = 28- Khối lượng phân tử Methane = 1 x 12 (Carbon) + 4 x 1 (Hydrogen) = 16Câu trả lời cho câu hỏi:Sử dụng giá trị khối lượng nguyên tử của Nitrogen và các nguyên tố trong phân tử Methane từ bảng tuần hoàn, chúng ta có thể tính được khối lượng phân tử của Nitrogen và Methane như sau:- Khối lượng phân tử của Nitrogen là 28.- Khối lượng phân tử của Methane là 16.
Câu hỏi liên quan:
Sau đó, ta sẽ có được khối lượng phân tử của chất đó dựa trên khối lượng nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.
Ví dụ, đối với Hình 5.3a, nếu chất đó có các nguyên tử carbon và hydrogen, ta sẽ sử dụng giá trị khối lượng nguyên tử của carbon và hydrogen để tính tổng khối lượng của chúng.
Sau đó, ta thêm các khối lượng nguyên tử lại với nhau để tính được khối lượng phân tử của chất đó.
Tiếp theo, ta sử dụng giá trị khối lượng nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn để tính tổng khối lượng của các nguyên tử đó.
Đầu tiên, ta phải biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong phân tử.