II. Bài tập tiếng Việt1. (Bài tập 1, sách giáo khoa (SGK)) Tìm phó từ trong các câu sau. Cho biết...
II. Bài tập tiếng Việt
1. (Bài tập 1, sách giáo khoa (SGK)) Tìm phó từ trong các câu sau. Cho biết chúng đi kèm từ loại nào và bổ sung ý nghĩa gì cho từ trung tâm.
a) Con vật khủng khiếp quá! (Véc-nơ)
b) Đúng là tàu đang đỗ ở chỗ nước trong (Véc-nơ)
c) Vòi và đuôi bạch tuộc có khả năng mọc lại. (Véc-nơ)
d) Anh đừng để tâm đến chuyện hôm nay. (Brét-bơ-ry)
2. Ghép các phó từ (in đậm) trong những câu ở cột A với nghĩa phù hợp nêu ở cột B:
3. Trong những câu dưới đây, từ in đậm ở câu nào là phó từ? Vì sao?
a,) San ăn những hai quả chuối. (Nam Cao)
a,) Ông ta đã thấy những quái vật đó ở Ấn Độ Dương. (Véc-nơ)
b,) Không, tôi nói thật đẩy. (Brét-bơ-ry)
b,) ... Anh ta có những ảo tưởng thật kì quặc. (Brét-bơ-ry)
c,) ... Gia đảm tảo đỏ có một con vật gì đó rất đáng sợ. (Véc-nơ)
c,) Nếu có gặp những quải vật đó ở đây, tôi cũng chẳng ngạc nhiên chút nào. (Véc-nơ)
d,) Lắm người hơn nhiều của. (Tục ngữ)
d,) Thể là đủ khủng khiếp lắm rồi. (Véc-nơ)
4. (Bài tập 3, sách giáo khoa (SGK)) Các tổ hợp “số từ + danh từ” in đậm trong những câu dưới đày (trích văn bản Bạch tuộc của Véc-nơ) giúp em hình dung về loài bạch tuộc như thế nào?
a) Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét.
b) Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.
c) Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt.
5. Xác định số từ số lượng và số từ thứ tự trong những dòng thơ dưới đây. Chỉ ra đặc điểm giúp nhận biết số từ số lượng và số từ thứ tự.
Một canh... hai canh... lại ba cạnh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được, Hồ Chí Minh)
- Đọc từng câu mẫu và tìm phó từ đi kèm với từ trung tâm.
- Xác định phó từ đó thuộc từ loại nào và bổ sung ý nghĩa gì cho từ trung tâm.
- Ghép các phó từ với nghĩa phù hợp dựa trên kiến thức ngữ nghĩa.
- Xác định câu có phó từ và lý do vì sao đó là phó từ.
- Tìm các tổ hợp "số từ + danh từ" trong văn bản để hiểu rõ hơn về nội dung.
2. Trả lời:
1. a) Phó từ "Quá" kèm theo từ trung tâm "khủng khiếp" để bổ sung ý nghĩa về mức độ.
b) Phó từ "Đúng là" kèm theo từ trung tâm "tàu" để bổ sung ý nghĩa về khẳ năng, xác nhận.
c) Phó từ "có" kèm theo từ trung tâm "khả năng" để bổ sung ý nghĩa cho từ trung tâm.
d) Phó từ "để" kèm theo từ trung tâm "tâm" để bổ sung ý nghĩa cho câu.
2.
- Một số từ số lượng: "một", "hai", "ba", "bốn", "năm" đứng trước danh từ để chỉ số lượng.
- Một số từ số thứ tự: "đầu tiên", "thứ hai", "thứ ba" đứng sau danh từ để biểu thị thứ tự.
3. Câu có phó từ là câu b2 vì "thật" bổ sung ý nghĩa về mức độ cho từ trung tâm "khủng khiếp" trong văn bản.
4.
- Tổ hợp "số từ + danh từ" cho biết đặc điểm về chiều dài, khối lượng và tình trạng của con bạch tuộc.
- Hình dung được con bạch tuộc là một loài vật khổng lồ, nguy hiểm và dũng cảm của con người.
5.
- Số từ số lượng đứng trước danh từ, số từ thứ tự đứng sau danh từ.
- Dựa vào vị trí của số từ để xác định có phải số từ số lượng hay số từ thứ tự.
4. a) Số từ: bốn từ; Số từ thứ tự: bốn từ. Đặc điểm giúp nhận biết: số từ số lượng được xác định bằng số từ đứng cạnh nhau trong dòng thơ, còn số từ thứ tự được xác định bằng thứ tự từ trong câu.
3. Số từ: bốn từ; Số từ thứ tự: bốn từ. Đặc điểm giúp nhận biết: số từ số lượng được tính bằng cách đếm số từ cách nhau bởi dấu space, còn số từ thứ tự được xác định bởi vị trí của từ trong câu.
2. a) Câu A1 - Véc-nơ; b) Câu A2 - Véc-nơ; c) Câu A3 - Brét-bơ-ry; d) Câu A4 - Véc-nơ
1. a) Phó từ: quá (Véc-nơ); Từ loại: tính từ; Ý nghĩa: bổ sung trạng từ mức độ cho từ trung tâm vật.