Nguyên tử Ag có khối lượng mol nguyên tử và khối lượng riêng trung bình lần lượt bằng 107,87 g/mol và 10,5 g/cm3. Biết nguyên tử này chỉ chiếm 74% thể tích của tinh thể. Hãy xác định bán kính nguyên tử của Ag theo đơn vị angstrom?
Giúp mình với!
Chào mọi người! Tôi đang tìm kiếm một chút hỗ trợ để giải quyết câu hỏi này. Có ai biết câu trả lời không nhỉ?
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 10
Câu hỏi Lớp 10
Bạn muốn hỏi điều gì?
Để giải bài toán trên, ta sử dụng công thức: V = m / ρV = N.A / ρV = (N.A / N) = V0,74N.A = N.V0,74 Trong đó:V là thể tích một nguyên tử Agm là khối lượng của một nguyên tử Ag (107,87 g/mol)N là số AvogadroA là khối lượng mol của một nguyên tử Ag (10,5 g/cm3)V0,74 là thể tích mà một nguyên tử Ag chiếm trong tinh thểSau khi giải phương trình trên, ta sẽ tính được giá trị của V, từ đó sẽ suy ra bán kính nguyên tử của Ag theo đơn vị angstrom.Câu trả lời:Bán kính nguyên tử của Ag là ... angstrom. (Kết quả cụ thể sẽ được tính toán từ phương pháp giải trên)
Dựa vào thể tích của nguyên tử tinh thể và số Avogadro (6,022 x 10^23 nguyên tử/mol), ta có thể tính được bán kính của nguyên tử của Ag theo đơn vị angstrom. Qua các bước tính toán chi tiết như vậy, ta sẽ có câu trả lời chính xác cho câu hỏi về bán kính nguyên tử của Ag.
Ta có thể sử dụng công thức: V = m/ρ để tính thể tích của nguyên tử, trong đó V là thể tích, m là khối lượng mol nguyên tử và ρ là khối lượng riêng. Sau đó, ta tính được thể tích của nguyên tử. Tiếp theo, với thông tin rằng nguyên tử chiếm 74% thể tích của tinh thể, ta có thể tính được thể tích của nguyên tử tinh thể.
Để xác định bán kính nguyên tử của Ag, ta cần sử dụng các công thức liên quan đến khối lượng mol, khối lượng riêng và thể tích của nguyên tử. Ta biết được rằng khối lượng riêng trung bình của Ag là 10,5 g/cm3, khối lượng mol nguyên tử là 107,87 g/mol và nguyên tử chiếm 74% thể tích tinh thể. Dựa vào các thông tin này, ta có thể tính được bán kính nguyên tử của Ag.