Câu 3:Vận dụng quy tắc octet, trình bày sơ đồ mô tả sự hình thành phân tử potassium chloride...
Câu hỏi:
Câu 3: Vận dụng quy tắc octet, trình bày sơ đồ mô tả sự hình thành phân tử potassium chloride (KCI) từ nguyên tử của các nguyên tố potassium và chlorine
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Đạt
Để trả lời câu hỏi trên, ta có thể làm như sau:
Cách 1:
Bước 1: Nguyên tử potassium cede electron để tạo thành ion K+.
Bước 2: Nguyên tử chloride nhận electron để tạo thành ion Cl-.
Bước 3: Hai ion K+ và Cl- kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl.
Sơ đồ mô tả: K + e- → K+ ; Cl + e- → Cl- ; K+ + Cl- → KCl
Cách 2:
Bước 1: Nguyên tử potassium (K) đóng cấu hình electron của Ar bằng cách cho mất đi 1 electron và tạo thành ion K+.
Bước 2: Nguyên tử chloride (Cl) đóng cấu hình electron của Ar bằng cách nhận thêm 1 electron và tạo thành ion Cl-.
Bước 3: Ion K+ và Cl- kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl.
Câu trả lời chi tiết: Phân tử potassium chloride (KCl) được hình thành thông qua quá trình cession electron của nguyên tử potassium để tạo ra ion K+ và acceptance electron của nguyên tử chloride để tạo ra ion Cl-. Hai ion này sau đó kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl, trong đó cả hai đều đạt được cấu hình electron bền vững của khí argon (Ar). Đây là quy tắc octet giúp giải thích sự hình thành phân tử hợp chất ion không có bất kỳ điểm nào.
Cách 1:
Bước 1: Nguyên tử potassium cede electron để tạo thành ion K+.
Bước 2: Nguyên tử chloride nhận electron để tạo thành ion Cl-.
Bước 3: Hai ion K+ và Cl- kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl.
Sơ đồ mô tả: K + e- → K+ ; Cl + e- → Cl- ; K+ + Cl- → KCl
Cách 2:
Bước 1: Nguyên tử potassium (K) đóng cấu hình electron của Ar bằng cách cho mất đi 1 electron và tạo thành ion K+.
Bước 2: Nguyên tử chloride (Cl) đóng cấu hình electron của Ar bằng cách nhận thêm 1 electron và tạo thành ion Cl-.
Bước 3: Ion K+ và Cl- kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl.
Câu trả lời chi tiết: Phân tử potassium chloride (KCl) được hình thành thông qua quá trình cession electron của nguyên tử potassium để tạo ra ion K+ và acceptance electron của nguyên tử chloride để tạo ra ion Cl-. Hai ion này sau đó kết hợp với nhau để tạo thành phân tử KCl, trong đó cả hai đều đạt được cấu hình electron bền vững của khí argon (Ar). Đây là quy tắc octet giúp giải thích sự hình thành phân tử hợp chất ion không có bất kỳ điểm nào.
Câu hỏi liên quan:
- 2. Quy tắc OctetCâu 3:Từ Hình 8.2, cho biết mỗi nguyên tử nitrogen đã đạt được cấu hình...
- Câu hỏi bổ sung:Nguyên tử của các nguyên tố hydrogen và fluorine có xu hướng cho đi, nhận...
- Câu 4:Ion sodium và ion fluoride có cấu hình electron của các khí hiếm tương ứng nào?
- Câu 5:Trình bày sự hình thành ion lithium. Cho biết ion lithium có cấu hình electron của khí...
- Câu hỏi bổ sung:Biết phân tử magnesium oxide hình thành bởi các ion Mg2+và O2-. Vận...
- Bài tậpCâu 1:Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có xu hướng đạt cấu hình electron bền vững...
- Câu 2:Để đạt quy tắc octet, nguyên tử của nguyên tố potassium (Z = 19) phải nhường điA. 2...
- Câu 4:Giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử H2O bằng cách áp dụng quy tắc octet.
Trong phân tử KCl, nguyên tử potassium sẽ trở thành ion dương K+ và nguyên tử chlorine sẽ trở thành ion âm Cl-. Cả hai ion này sẽ tạo nên liên kết ion mạnh giữa các nguyên tử trong phân tử KCl.
Sự trao đổi electron giữa potassium và chlorine sẽ tạo ra phân tử KCl (potassium chloride). Phân tử này có cấu trúc có 1 nguyên tử potassium và 1 nguyên tử chlorine liên kết với nhau thông qua liên kết ion.
Khi nguyên tử potassium nhường electron cho nguyên tử chlorine, cả hai nguyên tử sẽ đạt được cấu trúc electron 8.
Nguyên tử của chlorine có cấu trúc electron là 2-8-7, do đó nguyên tử này cần thêm 1 electron để hoàn thiện cấu trúc octet.
Nguyên tử của potassium có cấu trúc electron là 2-8-8-1, do đó nguyên tử này cần thêm 1 electron để hoàn thiện cấu trúc octet.