Câu 2:Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể...
Câu hỏi:
Câu 2: Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Phương
Cách làm:
1. Đọc và hiểu câu hỏi
2. Tìm hiểu vai trò của từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
3. Tìm các ví dụ cụ thể trong bài thơ để minh họa cho vai trò của các từ đó trong việc tạo nên bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
4. Tổ chức ý và viết câu trả lời theo cấu trúc rõ ràng và logic.
Câu trả lời:
Trong bài thơ, các từ chỉ màu sắc như "màu xanh mát của hoa hòe", "sắc đỏ của hoa thạch lựu" giúp tạo nên hình ảnh sinh động về thiên nhiên, bức tranh rực rỡ và sống động. Các từ chỉ âm thanh như "tiếng lao xao chợ cá" hay "tiếng ve kêu" đều mang lại không khí sôi động, tạo ra cảm giác thực tế và sống động cho cảnh vật. Các từ láy và phép đối như "của của", "nhộn nhịp" giúp tăng cường phong phú hình ảnh, khiến bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ trở nên đa dạng và sinh động hơn. Tất cả những từ này hòa quyện vào nhau, tạo nên một không gian đầy sức sống và màu sắc đa dạng, làm nổi bật sự nhộn nhịp, sôi động của cuộc sống của những ngư dân trong làng chài.
1. Đọc và hiểu câu hỏi
2. Tìm hiểu vai trò của từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
3. Tìm các ví dụ cụ thể trong bài thơ để minh họa cho vai trò của các từ đó trong việc tạo nên bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
4. Tổ chức ý và viết câu trả lời theo cấu trúc rõ ràng và logic.
Câu trả lời:
Trong bài thơ, các từ chỉ màu sắc như "màu xanh mát của hoa hòe", "sắc đỏ của hoa thạch lựu" giúp tạo nên hình ảnh sinh động về thiên nhiên, bức tranh rực rỡ và sống động. Các từ chỉ âm thanh như "tiếng lao xao chợ cá" hay "tiếng ve kêu" đều mang lại không khí sôi động, tạo ra cảm giác thực tế và sống động cho cảnh vật. Các từ láy và phép đối như "của của", "nhộn nhịp" giúp tăng cường phong phú hình ảnh, khiến bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ trở nên đa dạng và sinh động hơn. Tất cả những từ này hòa quyện vào nhau, tạo nên một không gian đầy sức sống và màu sắc đa dạng, làm nổi bật sự nhộn nhịp, sôi động của cuộc sống của những ngư dân trong làng chài.
Câu hỏi liên quan:
- Câu 1:Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43)
- Câu 3:Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn
- Câu 4:Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin...
- Câu 5:Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường...
- PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNGCâu 1.Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Gương báu...
- Câu hỏi 2:Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và bố cục bài Đọc hiểu Gương báu khuyên răn
- Câu hỏi 4.Phân tích tác phẩm Gương báu khuyên răn
- Câu 5. Nêu ấn tượng chung của em về bức tranh thiên nhiên mùa hè được thể hiện trong bài thơ.
- Câu 6. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu cho thấy sự vận động của thời gian và cảnh...
- Câu 7. Em cảm nhận được những nét đẹp nào của khung cảnh cuộc sống con người trong hai câu thơ 5 và...
- Câu 8.Hai dòng thơ cuối thể hiện điều gì trong tư tưởng, tâm hồn của Nguyễn Trãi?
Vai trò của các từ này không chỉ làm phong phú ngôn ngữ mà còn giúp người đọc hình dung và cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới trong bài thơ.
Từ láy và phép đối giúp thêm sự sâu sắc và hấp dẫn cho bài thơ, tạo nên sự đa chiều trong việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống.
Các từ chỉ âm thanh như tiếng ve kêu, tiếng sóng biển rì rào... đem lại âm nhạc tự nhiên cho bài thơ, tạo cảm giác cho người đọc như đang nghe thấy cảnh sắc.
Các từ chỉ màu sắc như xanh, đỏ, vàng... giúp tạo nên bức tranh sống động về cảnh sắc thiên nhiên trong bài thơ.