Câu 2. Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng:...
Câu hỏi:
Câu 2. Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.
a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3 000 ki-lô-mét.
c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.
d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét...
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Văn Hạnh
Cách làm:
1. Đọc kỹ đoạn văn trích từ văn bản "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI".
2. Xác định các số liệu được đề cập trong các câu đã cho.
3. Phân tích tác dụng của mỗi số liệu đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong câu.
4. Viết câu trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Câu trả lời:
a. Số liệu 40% dân số cư ngụ gần biển và 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống phản ánh được quy mô và tình hình thực tế về số lượng người ảnh hưởng bởi việc nước biển dâng lên.
b. Số liệu Việt Nam có 28 tỉnh thành ven biển và đường bờ biển dài hơn 3000 km giúp định rõ vị trí địa lý và quy mô biển của Việt Nam.
c. Số liệu biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất thể hiện quy mô rộng lớn của biển và đại dương so với bề mặt toàn cầu.
d. Số liệu dự kiến mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35-85 xăng-ti-mét cho thấy tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu đối với mức độ tăng mực nước biển vào cuối thế kỉ XXI.
Những số liệu được sử dụng giúp làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục và sự rõ ràng của bài viết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề nước biển dâng và tình hình biển đảo hiện nay.
1. Đọc kỹ đoạn văn trích từ văn bản "Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI".
2. Xác định các số liệu được đề cập trong các câu đã cho.
3. Phân tích tác dụng của mỗi số liệu đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong câu.
4. Viết câu trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Câu trả lời:
a. Số liệu 40% dân số cư ngụ gần biển và 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống phản ánh được quy mô và tình hình thực tế về số lượng người ảnh hưởng bởi việc nước biển dâng lên.
b. Số liệu Việt Nam có 28 tỉnh thành ven biển và đường bờ biển dài hơn 3000 km giúp định rõ vị trí địa lý và quy mô biển của Việt Nam.
c. Số liệu biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất thể hiện quy mô rộng lớn của biển và đại dương so với bề mặt toàn cầu.
d. Số liệu dự kiến mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35-85 xăng-ti-mét cho thấy tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu đối với mức độ tăng mực nước biển vào cuối thế kỉ XXI.
Những số liệu được sử dụng giúp làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục và sự rõ ràng của bài viết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề nước biển dâng và tình hình biển đảo hiện nay.
Câu hỏi liên quan:
- Câu 1. Chỉ ra tác dụng của biểu đồ được sử dụng trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải...
- Câu 3. Xếp mỗi đoạn văn dưới đây vào kiểu phù hợp: đoạn văn diễn dịch, đoạn văn quy nạp, đoạn văn...
- Câu 4. Chọn một trong hai đề sau:a) Viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 5 – 7 dòng) trình bày suy...
Việc sử dụng số liệu trong văn bản Nước biển dâng giúp đẩy mạnh sự chú ý và nhận thức của độc giả về vấn đề quan trọng này, từ đó thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường biển và đối phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả.
Các số liệu đã được sử dụng trong các câu trên giúp thể hiện mức độ nghiêm trọng của vấn đề nước biển dâng và cần được giải quyết trước khi tác động tiêu cực đến cuộc sống của con người.
Trong câu d, số liệu được sử dụng là mực nước biển dự kiến tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét. Số liệu này cung cấp thông tin quan trọng về tình hình biến đổi khí hậu và ảnh hưởng đến môi trường sống của con người.
Trong câu c, số liệu được sử dụng là biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất. Số liệu này cho thấy sức ảnh hưởng lớn của các hệ thống nước lớn đến hành tinh chúng ta.
Trong câu b, số liệu được sử dụng là 28 tỉnh thành ven biển trên tổng số 64 tỉnh thành và đường bờ biển dài hơn 3,000 ki-lô-mét. Số liệu này giúp thể hiện sự đa dạng về địa lý và vị trí của Việt Nam trong bối cảnh biển Đông.