Câu 12.16: Phân lân cung cấp phosphorus cho cây dưới dạng ion phosphate. Phân lân cần thiết cho cây...

Câu hỏi:

Câu 12.16: Phân lân cung cấp phosphorus cho cây dưới dạng ion phosphate. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho thực vật phát triển, cành lá khoẻ, củ quả to, hạt chắc.
Nguyên liệu để sản xuất phân lân là quặng phosphorite và apatite. Một số loại phân lân chính là superphosphate, phân lân nung chảy,... Superphosphate có hai loại đơn và kép, cả hai loại đều có thành phần chính là Ca(H2PO4)2 là muối tan, dễ được cây trồng đồng hoá. Superphosphate kép có hàm lượng phosphorus cao hơn, được điều chế qua hai giai đoạn, đầu tiên cho quặng phosphorite tác dụng với sulfuric acid đặc, nóng để tạo ra phosphoric acid (H3PO4), sau đó tách H3PO4 cho phản ứng với quặng phosphorite.
Ở nước ta, phân lân superphosphate được sản xuất từ quặng apatite với quy mô lớn đẩu tiên ở Công ti Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao (Phú Thọ).
a) Viết PTHH của các phản ứng điều chế superphosphate kép. Vì sao cần phải đun nóng hỗn hợp phản ứng?
b) Vì sao sau giai đoạn 1 của điều chế superphosphate kép, có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng?
c) Tại sao người ta không sử dụng quặng phosphorite làm phân lân mà phải điều chế ra superphosphate?
d) Nếu dùng 310 kg Ca3(PO4)2 thì sẽ điều chế được lượng Ca(H2PO4)2 tối đa là
A. 702 kg.
B. 351 kg.
C. 468 kg.
D. 234 kg.

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Vương
Phương pháp giải:

a) Phương trình hoá học điều chế phân superphosphate kép:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4↓ + 2H3PO4
Ca3(PO4)2+ 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2
Cần đun nóng để các phản ứng trên xảy ra được với tốc độ nhanh.

b) Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4↓ + 2H3PO4
Có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng vì H3PO4 tan, ở dạng lỏng còn CaSO4 không tan, ở dạng rắn.

c) Quặng phosphorite (thành phần chính: Ca3(PO4)2 không tan, cây khó hấp thụ còn superphosphate chứa Ca(H2PO4)2 là muối tan cây dễ hấp thụ hơn.

d) Sử dụng phương trình phản ứng, ta thấy tỉ lệ giữa Ca3(PO4)2 và Ca(H2PO4)2 là 1:1. Vì vậy, nếu dùng 310 kg Ca3(PO4)2 sẽ điều chế được 234 kg Ca(H2PO4)2.

Vậy, câu trả lời đúng cho câu hỏi là: D. 234 kg.
Câu hỏi liên quan:
Bình luận (5)

Hạnh Duyên

d) Để tính lượng Ca(H2PO4)2 tối đa được điều chế từ 310 kg Ca3(PO4)2, ta cần biết rằng 1 mol Ca3(PO4)2 tạo ra 2 mol Ca(H2PO4)2. Vậy nếu dùng 310 kg Ca3(PO4)2, ta có thể điều chế được 310/310*2 = 2*2 = 4 mol Ca(H2PO4)2. Khối lượng mol nguyên tử Ca(H2PO4)2 là 120+2+31+16*2 = 120+2+31+32 = 185. Vậy 4 mol Ca(H2PO4)2 sẽ có khối lượng là 4*185 = 740 g = 0.74 kg. Do đó, lượng Ca(H2PO4)2 tối đa điều chế được từ 310 kg Ca3(PO4)2 là 0.74 kg.

Trả lời.

Nhi Dương Yến

c) Người ta không sử dụng quặng phosphorite làm phân lân mà phải điều chế ra superphosphate vì phosphorite ít tan chảy và khó hấp thụ bởi cây trồng, còn superphosphate có thành phần chính là muối tan, dễ được cây trồng hấp thụ.

Trả lời.

Lee Jang

b) Sau giai đoạn 1 của điều chế superphosphate kép, có thể tách được H3PO4 ra khỏi hỗn hợp phản ứng vì H3PO4 là một axit phân cực mạnh, dễ tách ra bằng cách điều chỉnh độ pH của hệ thống phản ứng.

Trả lời.

Yuu

a) Phản ứng điều chế superphosphate kép là: Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 -> 2Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4. Phản ứng cần đun nóng hỗn hợp để tăng tốc độ phản ứng và giảm thời gian phản ứng diễn ra.

Trả lời.

Nhi Nguyễn

b) H3PO4 sau giai đoạn 1 có thể được tách ra từ hỗn hợp phản ứng bởi vì axit photphoric (H3PO4) có tính chất của một axit đạm yếu, dễ tách ra từ dung dịch bằng cách sử dụng phương pháp kết tủa hoặc chiết lọc.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.11877 sec| 2239.961 kb