Bài tập 7. Đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và trả lời các câu hỏi:Nhân buổi văn khách, năm ông...
Bài tập 7. Đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và trả lời các câu hỏi:
Nhân buổi văn khách, năm ông thầy bói (') ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình dáng con voi nó ra thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm ông thầy chung nhau tiền biếu người quản tượng, xin được xem voi. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ đuôi. Đoạn, năm thầy ngồi lại
tán với nhau. Thầy sờ vòi bảo:
– Tưởng con voi nó thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa ấy, các bác ạ. Thầy sờ ngà bảo:
– Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn (2)
Thầy sờ tai bảo:
– Đâu có, nó bè bè như cái quạt thóc ấy.
Thầy sờ chân cãi:
– Ai bảo, nó sừng sững như cái cột nhà.
Thầy sờ đuôi vội nói:
– Các thầy nói đều không đúng cả. Chính là nó tua tủa như cái chổi sể (3) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, cuối cùng
thành ra xô xát, đánh nhau toạc đầu, chảy máu. (Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập III, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999, tr. 659 – 660)
1. Sau khi tiếp xúc với con voi, năm ông thầy bói đã lần lượt so sánh con voi với những thứ họ đã biết. Theo em, họ có tự tin về những điều mình nói không? Vì sao?
2. Vì sao không ông thầy bói nào tả đúng con voi mặc dù đã được tiếp xúc với voi thật?
3. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
4. Giải thích nghĩa các từ láy sau: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tua tủa.
5. Thầy bói xem voi là một thành ngữ khá phổ biến. Em hãy nêu một tình huống có thể dùng thành ngữ này.
- Bài tập 1. Đọc lại truyện Đẽo cày giữa đường trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 6 – 7) và trả lời các...
- Bài tập 2. Đọc lại truyện Ếch ngồi đáy giếng trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 7 – 8) và trả lời các...
- Bài tập 3. Đọc lại truyện Con mối và con kiến trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 8 – 9) và trả lời các...
- Bài tập 4. Đọc lại văn bản Thiên nga, cá măng và tôm hùm của I-van Crư-lốp trong sách giáo khoa...
- Bài tập 5. Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi:(1) Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì...
- Bài tập 6. Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi:(1) Tấc đất tấc vàng.(2) Con trâu là đầu cơ...
- Bài 8: Đọc truyện ngụ ngôn Sư tử và chuột và trả lời các câu hỏi:Với mọi người vui lòng giúp...
- Bài tập 7. Đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và trả lời các câu hỏi: Nhân buổi văn khách, năm...
Các từ láy trong câu chuyện có ý nghĩa như sau: sun sun (rất nhỏ), chần chẫn (cẩn thận), bè bè (gửi gắm), sừng sững (vững chắc), tua tủa (làm vụng, vụng về).
Trong câu chuyện này, bài học rút ra là việc đưa ra nhận định mà không có căn cứ và kiến thức sẽ dẫn đến những tranh cãi không cần thiết và có thể gây ra xung đột. Việc tự tin mà không có kiến thức là nguyên nhân chính dẫn đến hiểu lầm và xung đột trong giao tiếp.
Về câu hỏi 2, không ông thầy bói nào tả đúng con voi vì họ chỉ quan sát bề ngoại mà không hiểu sâu về đặc điểm cụ thể của con voi. Họ đưa ra những so sánh mơ hồ và không chính xác vì không có kiến thức chuyên môn về loài động vật này.
Đối với câu hỏi 1, năm ông thầy bói không tự tin về những điều họ nói vì họ đã có những suy luận không chính xác về con voi. Họ chỉ dựa vào cảm giác chạm và so sánh với những vật khác để đưa ra kết luận, không có sự chắc chắn vững vàng.