Bài tập 3 trang 29 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuSố chẵn, số lẻa) Trong các số 41,...
Câu hỏi:
Bài tập 3 trang 29 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diều
Số chẵn, số lẻ
a) Trong các số 41, 42, 43, 100, 3 015, 60 868, số nào là số chẵn? Số nào là số lẻ?
b) Nhận xét về chữ số tận cùng trong các số lẻ, các số chẵn ở câu a.
c) Đọc thông tin rồi lấy ví dụ minh hoạ.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Hồng Linh
Phương pháp giải:a) Để xác định số chẵn và số lẻ, chúng ta chỉ cần xem chữ số cuối cùng của mỗi số. Nếu chữ số cuối cùng là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 thì đó là số chẵn, còn nếu là 1, 3, 5, 7 hoặc 9 thì đó là số lẻ.b) Tận cùng của các số chẵn là 0, 2, 8 và tận cùng của các số lẻ là 1, 3, 5.c) Để minh hoạ cho việc chia số chẵn và số lẻ, ta có các ví dụ như sau:- Số chẵn: 290, 2, 14, 46, 108- Số lẻ: 3, 11, 105, 237, 89Vậy, câu trả lời chi tiết và đầy đủ:a) Số chẵn: 42, 100, 60 868 Số lẻ: 41, 43, 3 015b) Tận cùng của số lẻ là 1, 3, 5, trong khi tận cùng của số chẵn là 0, 2, 8.c) Ví dụ minh hoạ: - Số chẵn sẽ chia hết cho 2: 290, 2, 14, 46, 108- Số lẻ sẽ không chia hết cho 2: 3, 11, 105, 237, 89
Câu hỏi liên quan:
- Bài tập 1 trang 28 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuThực hiện (theo mẫu):SốLớp...
- Bài tập 2 trang 28 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuViết các số sau rồi cho biết mỗi...
- Bài tập 4 trang 29 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềua) Nêu số chẵn thích hợp cho mỗi...
- Bài tập 5 trang 29 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuViết một số có bốn chữ số rồi đố...
- Bài tập 6 trang 30 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuEm hãy chỉ đường giúp chú Mèo tìm...
- Bài tập 7 trang 30 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuBảng dưới đây cho biết thông tin...
- Bài tập 8 trang 30 sách giáo khoa (SGK) toán lớp 4 tập 1 Cánh diềuEm hãy tìm hiểu giá tiền của một...
d) Ví dụ minh hoạ: Trong số 3 015, chữ số tận cùng là 5, đây là một số lẻ. Trong số 60 868, chữ số tận cùng là 8, là một số chẵn.
c) Nhận xét về chữ số tận cùng trong các số lẻ, chúng đều là các số lẻ như 1, 3 hoặc 5. Trong khi đó, chữ số tận cùng của các số chẵn đều là các số chẵn như 0 hoặc 2.
b) Chữ số tận cùng của số lẻ luôn là 1, 3, 5, 7 hoặc 9. Trong khi đó, chữ số tận cùng của số chẵn luôn là 0, 2, 4, 6 hoặc 8. Ví dụ, chữ số tận cùng của số 41 là 1 (lẻ) và chữ số tận cùng của số 42 là 2 (chẵn).
a) Trong các số 41, 42, 43, 100, 3 015, 60 868, số chẵn là 42 và 60 868. Số lẻ là 41, 43 và 3 015.