Bài tập 2. Đọc lại văn bản Có bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ hai đến của em bé bán diêm)...
Bài tập 2. Đọc lại văn bản Có bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ hai đến của em bé bán diêm) trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 63) và trả lời các câu hỏi:
1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.
2. Khi quẹt que diêm thứ hai, cô bé bán diêm đã“nhìn thấy" những hình ảnh gì?
3. Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que diêm thứ hai thể hiện ước muốn gì? Ước muốn đó cho thấy nỗi khổ nào của cô bé?
4. Tác giả muốn nhấn mạnh điều gì khi miêu tả sự tương phản giữa “mộng mị” của cô bé bán diêm và thực tế ngoài đường phố?
5. Theo em, vì sao khách đi đường “hoàn toàn lãnh đạm" trước tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm? Nếu là một người qua đường lúc đó, em sẽ làm gì?
6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.
a. Em quẹt que điêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.
b. Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màn.
7.. Dòng nào sau đây KHÔNG phải cụm danh từ?
A. Một con ngỗng quay
B. Ngỗng ta nhảy ra khỏi đĩa
C. Những bức tường dày đặc và lạnh lẽo
D. Mấy người khách qua đường
- Bài tập 1. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 67 - 72) và trả lời các...
- Bài tập 3. Đọc lợi văn bản Cô bé bán điêm (từ Em quẹtt que diêm thứ ba đến Họ đã về chầu Thượng đế)...
- Bài tập 4. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Sơn bấy giờ mới chợt nhớ ra đến ấm áp vui vui)...
- Bài tập 5. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Hơi chị em lo lắng dắt nhau đến không sợ mẹ mắng...
- Bài tập 6. Đọc lại văn bản Lắc-ki thực sự may mắn (từ Nước mắt lưng tròng đến vắt ngang lưng con...
- Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi đến tận gốc chanh chăm chú...
a. Cụm danh từ: que diêm trung tâm: que diêm ý nghĩa là vật dùng để gây cháy.b. Cụm danh từ: tấm rèm bằng vải màn trung tâm: tấm rèm bổ sung ý nghĩa về cách tường biến thành.
Khách đi đường lãnh đạm trước tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm có thể do họ quen với cảnh người nghèo mặc quần áo rách, đói khát trên phố. Nếu là một người qua đường lúc đó, tôi sẽ đứng lại, chỉ mạnh mẽ một ít tiền và tìm cách giúp cô bé mua thêm diêm để kiếm tiền.
Tác giả muốn nhấn mạnh sự tương phản giữa mơ ước của cô bé bán diêm và thực tế ngoài đường phố để đẩy mạnh sự đau đớn, khổ đau mà cô bé đang phải trải qua.
Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que diêm thứ hai thể hiện ước muốn được sống trong một môi trường ấm áp, có đủ thức ăn để no. Ước muốn này cho thấy nỗi khổ của cô bé khi phải sống trong cảnh đói nghèo.
Khi quẹt que diêm thứ hai, cô bé bán diêm đã nhìn thấy những hình ảnh của một căn phòng ấm áp, nơi có bàn ăn đầy thức ăn và bếp lửa sưởi ấm.