2. Xác định từ tượng hình, tượng thanh trong các trường hợp sau và cho biết tác dụng của...
2. Xác định từ tượng hình, tượng thanh trong các trường hợp sau và cho biết tác dụng của chúng:
a. Chái bếp vườn nhà cha gọi tên
Cho cánh nỏ cong hình lưỡi hái
Cho tuổi mình là hoa là trái
Chái bếp thõng mình xình xịch mưa
(Lý Hữu Lương, Chái bếp)
b. Nhưng đêm nay trời nhiều mây. Lá cây xào xạc. Côn trùng trong lòng đất rỉ rả mãi một điệu buồn. Ai như Tắc Kè khuya khoắt đang gọi cửa. Đêm ở Bờ Giậu thanh vắng đến nỗi nghe rõ cả tiếng Ốc Sên đi làm về, nhẹ nhàng vén tà áo dài trườn qua chiếc lá rụng. Nửa đêm, xíu chút nữa Bọ Dừa thiếp đi thì sương bắt đầu rơi. Lẫn trong tiếng thở dài của gió là tiếng rơi lộp độp của sương. Thật bất ngờ, một giọt sương nhằm trúng cổ ông khách rớt xuống. Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn.
(Trần Đức Tiến, Giọt sương đêm)
c. Đoạn, năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo: “Tưởng con voi nó thế nào, hoá ra nó sun sun như con địa.”
Thầy sờ ngà bảo: “Không phải! Nó chần chẫn như cái đòn càn.”
Thầy sờ tại bảo: “Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.”
Thầy sờ chân cãi: “Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.”
Thầy sờ đuôi lại nói: “Các thầy nói sai cả. Chính nó tua tủa như cái chổi sể cùn.”
Năm thầy, thầy nào cũng cho mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Thầy bói xem voi)
d. Lợi khóc rưng rức khi đón cái hộp diêm méo mó từ tay thầy. Tôi nhớ gương mặt thầy Phu lúc đó trông áy náy ghê lắm, thầy có xin lỗi đứa học trò nhưng Lợi không nghe thấy. Nó mải khóc, cặp mắt đỏ hoe, nước mắt nước mũi chảy thành dòng.
(Nguyễn Nhật Ảnh, Tuổi thơ tôi)
đ. Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
(Tố Hữu, Lượm)
e. Tượng hình: chú bé loắt choắt, cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh. Tượng thanh: không có. Tác dụng: tạo ra hình ảnh đáng yêu và dễ thương của chú bé trong đoạn thơ.
d. Tượng hình: cái hộp diêm méo mó, gương mặt thầy trông áy náy, cặp mắt đỏ hoe, nước mắt nước mũi chảy thành dòng. Tượng thanh: Lợi khóc rưng rức. Tác dụng: tạo ra cảm xúc của sự khóc trong tình huống trích dẫn.
c. Tượng hình: con voi sun sun như con địa, chần chẫn như cái đòn càn, bè bè như cái quạt thóc, sừng sững như cái cột đình, tua tủa như cái chổi sể cùn. Tượng thanh: các thầy nói sai cả. Tác dụng: tạo nên hình ảnh hài hước và sự xô xát giữa năm thầy.
b. Tượng hình: trời nhiều mây, lá cây xào xạc, côn trùng trong lòng đất rỉ rả, Tắc Kè khuya khoắt, Bờ Giậu thanh vắng, tiếng Ốc Sên đi làm về. Tượng thanh: nghe rõ cả tiếng. Tác dụng: tạo ra bầu không khí buồn và trầm lắng của đêm tối.
a. Tượng hình: cánh nỏ cong hình lưỡi hái, tuổi mình là hoa là trái, chái bếp thõng mình xình xịch mưa. Tượng thanh: gọi tên. Tác dụng: tạo ra hình ảnh sống động, màu sắc và cảm xúc cho đối tượng.