2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển ĐôngNhiệm vụ 2:CH1: Quan sát các hình 11.3, 11.4 và bảng 11,1,...
Câu hỏi:
2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông
Nhiệm vụ 2:
CH1: Quan sát các hình 11.3, 11.4 và bảng 11,1, 11.2, hãy xác định:
- Các mốc để xác định đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải của lục địa nước ta.
- Các mốc đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.
CH2: Quan sát hình 11.2 và dựa vào thông tin trong mục 2, hãy trình bày các khái niệm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Đạt
Câu trả lời chi tiết và đầy đủ hơn cho câu hỏi trên:1. Để xác định đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải của lục địa Việt Nam, cần xem xét các thông tin trong bảng 11,1 và 11,2 để biết các mốc đường cơ sở đã được xác định. Đường cơ sở phải được vẽ từ các điểm có tọa độ đã xác định theo định dạng của hệ thống định tọa độ mở rộ thông qua hợp đồng liên bang hoặc quốc tế. Các mốc đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ cũng cần được xác định dựa trên các thông tin và thỏa thuận giữa hai quốc gia.2. Các khái niệm cần trình bày theo Luật Biển Việt Nam năm 2012:- Nội thuỷ: Được xác định là vùng nước ở phần trong đường cơ sở của lãnh thổ, nằm trong biên giới hòa bình và là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ.- Lãnh hải: Vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp giáp với lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.- Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng biển tiếp giáp lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.- Thềm lục địa: Được xác định là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Câu hỏi liên quan:
- Mở đầuViệt Nam là một quốc gia biển, từ bao đời, cuộc sống của dân tộc Việt Nam đã gắn bó với biển....
- Hình thành kiến thức mới1. Khái quát về phạm vi Biển ĐôngNhiệm vụ 1:CH: Xác định trên hình 11.1:...
- 3. Đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt NamNhiệm vụ 3:CH: Dựa vào thông tin mục 3, hình 11.5 và...
- Luyện tập - Vận dụngLuyện tậpCH: Dựa vào hình 11.5, hãy cho biết sự khác nhau về hướng chảy của...
- Vận dụngCH: Tìm hiểu về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên của một trong các khu vực biển và hải đảo...
Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, thềm lục địa của Việt Nam là phần biển nằm ngoài lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thuộc chủ quyền tự nhiên của Việt Nam, có quyền tài nguyên và chủ quyền lợi sử dụng tài nguyên tự nhiên trên đó.
Khái niệm nội thủy là phạm vi nước biển nằm hoàn toàn trong lãnh thổ của một quốc gia. Lãnh hải là phạm vi biển thuộc chủ quyền của quốc gia nằm từ đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải là phạm vi biển giữa lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia. Vùng đặc quyền kinh tế là phạm vi mà quốc gia có yêu cầu quyền chủ quyền về tài nguyên sống và phi sống của biển.
Các mốc đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ bao gồm: Đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải, đường liền kề giữa lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, giới phân định giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Các mốc để xác định đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải của lục địa Việt Nam bao gồm: Mốc cơ sở chính thức, mốc hải đường cơ sở phụ, mốc cây ngọc Hoàng Sa và mốc cây Hoàng Sa.