Xác định độ lớn điện tích nguyên tố e bằng cách dựa vào định luật II Fa−ra− đây về điện phân. Biết số Fa−ra−đây F − 96500 C/mol, số Avo−ga−dro N A = 6 , 023 . 10 23 .
A. 1 , 606 . 10 - 19 C.
B. 1 , 601 . 10 - 19 C.
C. 1 , 605 . 10 - 19 C.
D. 1 , 602 . 10 - 19 C
Mình đang tìm kiếm một người hùng có thể cứu mình khỏi tình trạng này bằng cách trả lời câu hỏi của mình. Ai đó lên tiếng nhé!
Các câu trả lời
Câu hỏi Vật lý Lớp 11
Câu hỏi Lớp 11
Bạn muốn hỏi điều gì?
Để giải bài toán này, ta sử dụng định luật II Fa-ra-đây về điện phân:\(Q = n \cdot e\)Trong đó:Q là điện tích hóa học do điện phân sinh ra,n là số mol electron đã chuyển điện,e là đơn vị điện tích của 1 electron.Ta có công thức tính điện tích hóa học:\(Q = z \cdot F\)Trong đó:z là số electron tham gia vào quá trình điện phân,F là số Fa-ra-đây.Với z = 1 và Q = 1 F, ta có:\(1 = 1 \cdot e\)\(e = 1\)Đơn vị điện tích của 1 electron là 1 e = 1,6 . 10^-19 C.Vậy câu trả lời đúng là: A. 1,606 . 10^-19 C.
Kết quả cho thấy độ lớn của điện tích nguyên tố e là 1,602 . 10^-19 C, tương đương với đáp án D.
Dựa vào công thức Q = nF, chúng ta có thể xác định độ lớn của điện tích nguyên tố e bằng cách tính n = 1 mol, sau đó thay vào công thức để tính Q.
Để tính điện tích nguyên tử, chúng ta cần biết số mol của nguyên tố đó. Với F = 96500 C/mol, chúng ta có thể tính được độ lớn của điện tích nguyên tố e.
Sử dụng công thức Q = nF, trong đó Q là điện tích nguyên tử, n là số mol, F là hằng số Faraday.