Bài 2: Nhận biết các dung dịch sau NaHSO4, KHCO3, Mg(HCO3)2, Na2SO3, Ba(HCO3)2, bằng cách đun nóng và cho tác dụng lẫn nhau.
Tôi biết rằng đây có thể không phải là thời điểm thích hợp, nhưng tôi thực sự cần sự giúp đỡ từ các Bạn. Ai có thể phân tích vấn đề này cho tôi với?
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 9
Câu hỏi Lớp 9
Bạn muốn hỏi điều gì?
Phương pháp giải:Bước 1: Đun nóng từng dung dịch để xác định các chất có thể bị phân hủy hoặc tạo ra sản phẩm mới.Bước 2: Cho các dung dịch tác dụng lẫn nhau để xem có hiện tượng kết tủa hay không.Câu trả lời:- NaHSO4: Dung dịch NaHSO4 không phân hủy hoặc tạo ra sản phẩm mới khi đun nóng. Khi tác dụng với các dung dịch còn lại, không xảy ra hiện tượng kết tủa.- KHCO3: Dung dịch KHCO3 phân hủy thành K2CO3 khi đun nóng. Khi tác dụng với Ba(HCO3)2, sẽ tạo ra kết tủa trắng của BaCO3.- Mg(HCO3)2: Dung dịch Mg(HCO3)2 phân hủy thành MgCO3 khi đun nóng. Khi tác dụng với Na2SO3, sẽ tạo ra kết tủa trắng của MgSO3.- Na2SO3: Dung dịch Na2SO3 không phân hủy hoặc tạo ra sản phẩm mới khi đun nóng. Khi tác dụng với NaHSO4, không xảy ra hiện tượng kết tủa.- Ba(HCO3)2: Dung dịch Ba(HCO3)2 phân hủy thành BaCO3 khi đun nóng. Khi tác dụng với KHCO3, sẽ tạo ra kết tủa trắng của BaCO3. Để xác định chính xác sản phẩm tạo ra và hiện tượng kết tủa cụ thể, cần thực hiện các thí nghiệm cụ thể hơn.
Chất Na2SO3 là muối của axit sunfit H2SO3, khi đun nóng sẽ phân hủy tạo khí SO2 và H2O. Để nhận biết có thể sử dụng dung dịch AgNO3, tạo kết tủa trắng của Ag2SO3.
Chất KHCO3 là muối của axit cacbonic H2CO3, khi đun nóng sẽ phân hủy tạo khí CO2 và H2O. Để nhận biết có thể sử dụng dung dịch BaCl2 để tạo kết tủa khan của BaCO3.
Chất NaHSO4 là muối axit của axit sunfuric H2SO4, khi đun nóng sẽ phân hủy tạo khí SO2 và H2O. Ta có thể nhận biết chất này bằng cách đưa que diện đo vào biểu hiện màu tím.
Để giải bài toán trên, ta có thể áp dụng phép tính trừ:9 (số hình tròn Hà vẽ) - 6 (số hình tròn đã tô màu) = 3 (số hình tròn chưa tô màu)Vậy, còn lại 3 hình tròn chưa tô màu.