1. Nêu các trường hợp bằng nhau của hai tam giác thường, hai tam giác vuông? Vẽ hình,gi giả thuyết kết luận?
2. Nêu định nghĩa, tính chất tam giác cân, tam giác đều?
3. Nêu định lý Pytago thuận và đảo, vẽ hình ghi giả thuyết, kết luận?
4. Nêu định lý về quan hệ giữa góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu, vẽ hình, ghi giả thuyết, kết luận
5. Nêu quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu, ghi giả thuyết, kết luận
6. Nêu định lý về bắt đẳng thức trong tam giác vẽ hình, ghi giả thuyết kết luận
7. Nêu tính chất 3 đường trung tuyến trong tam giác vẽ hình, ghi giả thuyết, kết luận
8. Nêu tính chất đường phân giác của một góc, tính chất 3 đường phân giác của tam giác, vẽ hình, ghi giả thuyết, kết luận
9. Nêu tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng, tính chất 3 đường trung trực của tam giác, vẽ hình, ghi giả thuyết, kết luận
Ah, tôi đang bí cách làm quá, có ai đó giúp tôi làm bài này được không? ?"
Các câu trả lời
Câu hỏi Toán học Lớp 7
Câu hỏi Lớp 7
Bạn muốn hỏi điều gì?
Để giải các câu hỏi trên, chúng ta cần nắm vững các định nghĩa và tình chất cơ bản của các loại tam giác và các đường trong tam giác. Sau đây là cách giải một số câu hỏi trong đề bài:1. Để so sánh hai tam giác thường và hai tam giác vuông bằng nhau, ta cần vẽ hai tam giác và chứng minh rằng các cạnh và góc tương ứng của hai tam giác đó bằng nhau. Kết luận được rằng hai tam giác bằng nhau.2. Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau, tam giác đều là tam giác có cả ba cạnh bằng nhau. Ta có thể vẽ hình minh họa và trình bày định nghĩa của từng loại tam giác để trả lời câu hỏi.3. Định lý Pythagore nói rằng trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. Để chứng minh định lý này, ta cần vẽ tam giác vuông, ghi giả thuyết và kết luận theo công thức tính tổng bình phương các cạnh đề.Hãy sử dụng các phương pháp vẽ hình, chứng minh và kết luận để trả lời các câu hỏi còn lại trong đề bài. Điều quan trọng là hiểu và áp dụng đúng các tình chất và định lý cơ bản của học phần Tam giác.
4. Quan hệ giữa góc và đường xiên: Trong một tam giác, đường xiên chia góc thành hai góc nhỏ bằng nhau. Quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu là đường xiên là hình chiếu của góc đó trên cạnh đối. Ví dụ: Trong tam giác ABC, đường xiên BD chia góc ABC thành hai góc ABK và KBC, BD cũng là hình chiếu của góc A lên cạnh BC.
3. Định lý Pytago thuận: Trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông. Định lý Pytago đảo: Nếu bình phương của một cạnh bằng tổng bình phương của hai cạnh còn lại thì tam giác đó vuông. Ví dụ: Trong tam giác ABC vuông tại A, nếu AB^2 + AC^2 = BC^2 thì tam giác đó vuông.
2. Tam giác cân là tam giác có ít nhất hai cạnh bằng nhau, tam giác đều là tam giác có cả 3 cạnh bằng nhau. Ví dụ: Tam giác ABC là tam giác cân khi AB = AC, tam giác XYZ là tam giác đều khi XY = XZ = YZ.
1. Các trường hợp bằng nhau của hai tam giác thường là trường hợp hai tam giác có cùng 3 cặp cạnh tương ứng bằng nhau. Trường hợp bằng nhau của hai tam giác vuông là trường hợp hai tam giác có cùng một cạnh và góc vuông giữa hai cạnh đó bằng nhau. Ví dụ: Tam giác ABC và tam giác DEF là hai tam giác thường có AB = DE, BC = EF, AC = DF. Ta kết luận hai tam giác ABC và DEF bằng nhau.